ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
66/2011/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ HẠN CHẾ VÀ CẤP PHÉP CHO XE ÔTÔ VẬN TẢI
LƯU THÔNG TRONG KHU VỰC NỘI ĐÔ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH
SỐ 121/2007/QĐ-UBND NGÀY 19 THÁNG 9 NĂM 2007 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Xét đề nghị của Sở Giao thông
vận tải tại Tờ trình số 34/TTr-SGTVT ngày 28 tháng 9 năm 2011 và Báo cáo số
103/SGTVT-BC ngày 12 tháng 8 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định về hạn chế và cấp phép cho xe ôtô vận tải lưu
thông trong khu vực nội đô thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số
121/2007/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố như
sau:
1. Sửa đổi,
bổ sung nội dung của Điều 2 Quy định:
“1. Xe ô tô vận tải có tải trọng
dưới 2,5 tấn hoặc có tổng trọng tải dưới 5 tấn (gọi là xe tải nhẹ) không được
phép lưu thông vào khu vực hạn chế xe tải lưu thông buổi sáng từ 06 giờ đến 08
giờ, buổi chiều từ 16 giờ đến 20 giờ.
2. Xe ô tô vận tải có tải trọng
trên 2,5 tấn hoặc có tổng trọng tải trên 5 tấn (gọi là xe tải nặng) không được
phép lưu thông vào khu vực hạn chế xe tải lưu thông từ 06 giờ đến 24 giờ, trừ một
số tuyến đường hành lang quy định tại Điều 4 Quy định này.
3. Các xe ô tô vận tải thuộc các
ngành Quân đội, Công an, Phòng cháy, chữa cháy, Thanh tra giao thông vận tải
khi làm nhiệm vụ, xe bán tải, xe tang không bị điều chỉnh bởi Quy định này.”
2. Sửa
đổi tên tiêu đề Điều 3 và nội dung của Khoản 1, Điều 3 Quy định:
“Điều 3.
Khu vực hạn chế xe tải lưu thông trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
1. Khu vực hạn
chế xe tải lưu thông như sau:
a) Hướng Bắc và hướng Tây: Đường
Quốc lộ 1 (đoạn từ nút giao thông Ngã tư Thủ Đức đến giao lộ Quốc lộ 1 - đường
Nguyễn Văn Linh).
b) Hướng Đông: Xa lộ Hà Nội (đoạn
nút giao thông Ngã tư Thủ Đức đến nút giao thông Cát Lái) - Liên tỉnh lộ 25B
(đoạn từ nút giao thông Cát Lái đến giao lộ Liên tỉnh lộ 25B - Vành đai phía
Đông).
c) Hướng Nam: đường Vành đai
phía Đông (từ Liên tỉnh lộ 25B đến cầu Phú Mỹ) - cầu Phú Mỹ - đường trên cao (nối
từ nút giao thông khu A Nam Sài Gòn tới cầu Phú Mỹ) - đường Nguyễn Văn Linh (từ
nút giao thông khu A Nam Sài Gòn đến giao lộ Quốc lộ 1A - đường Nguyễn Văn
Linh)”.
3. Sửa
đổi tên tiêu đề Điều 4 và nội dung của Khoản 1 Điều 4 Quy định:
“Điều 4. Thời gian và các tuyến
đường, đoạn đường xe tải nặng được phép lưu thông.
1. Thời gian xe ô tô vận tải nặng
được phép lưu thông trên các tuyến hành lang và tuyến đường, đoạn đường được
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này.”.
4. Sửa đổi,
bổ sung nội dung của Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 5 Quy định:
“4. Xe tải nhẹ chở hàng chuyển
phát nhanh của các doanh nghiệp như: chở bưu phẩm, bưu kiện (gồm thư báo, tài
liệu, văn bản, chứng từ) được Sở Thông tin và Truyền thông hoặc Bộ Thông tin và
Truyền thông cấp giấy phép; hàng phục vụ xuất nhập khẩu (gồm con giống, cây giống,
cá kiểng hoa tươi và thực phẩm như thịt, thủy hải sản ...).
5. Bãi bỏ khoản 6 của Điều 5 của
Quy định.
6. Xe tải nhẹ của doanh nghiệp
có chức năng vận chuyển suất ăn công nghiệp, thực phẩm tươi sống (thịt, thủy hải
sản) phục vụ các trung tâm xã hội, trường học, bệnh viện, siêu thị, khu công
nghiệp”.
5. Sửa
đổi, bổ sung nội dung của Khoản 1, Khoản 9 và bổ sung Khoản 10, Khoản 11 Điều 6
Quy định:
“1. Xe chở các loại vật tư, thiết
bị thi công các công trình trọng điểm không làm ảnh hưởng đến tình hình trật tự
an toàn giao thông và an ninh trật tự nơi công cộng và không thể thi công vào
ban đêm.
9. Các xe chở rác bằng xe tải
ben, xe chở rác thùng kín.
10. Xe của doanh nghiệp có chức
năng cứu hộ cứu nạn giao thông.
11. Xe tải của các cơ quan, đoàn
thể chở dụng cụ, thiết bị phục vụ các dịp lễ Tết, hội diễn văn hóa nghệ thuật tại
thành phố; xe tải chở đạo cụ các đoàn múa Lân Sư Rồng phục vụ Tết Nguyên Đán
hàng năm”.
6. Sửa đổi,
bổ sung tên tiêu đề và nội dung của Điều 7 Quy định:
“Điều 7. Các trường hợp khác
1. Giao Sở Giao thông vận tải có
thẩm quyền cấp phép, xem xét quyết định việc cấp giấy phép cho các trường hợp đột
xuất, ngoài các trường hợp đã quy định tại Điều 5 và Điều 6 Quy định này, với
thời hạn lưu thông không quá 10 (mười) ngày.
2. Giao Sở Giao thông vận tải thẩm
quyền xem xét cấp phép cho xe ô tô được phép lưu thông vào đường cấm và dừng
xe, đỗ xe tạm thời trên các tuyến đường, đoạn đường nhưng không gây ảnh hưởng đến
trật tự an toàn giao thông của thành phố.”
7. Sửa đổi,
bổ sung nội dung của Khoản 1, Khoản 2 Điều 8 Quy định:
“1. Thẩm quyền cấp giấy phép: Sở
Giao thông vận tải.
2. Lực lượng Cảnh sát giao thông
thành phố và Thanh tra Giao thông vận tải, tiến hành kiểm tra việc tuân thủ các
nội dung quy định trong giấy phép của các đơn vị, cá nhân được cấp phép và xử
lý các vi phạm theo quy định hiện hành. Trường hợp vi phạm đặc biệt nghiêm trọng,
có văn bản gửi về cơ quan cấp phép để xem xét việc thu hồi giấy phép”.
8. Sửa đổi,
bổ sung nội dung của Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 1 và nội dung của Khoản 3 Điều
9 Quy định:
“c) Bản chụp giấy tờ phương tiện
(kèm bản chính để đối chiếu): Đăng ký xe ô tô; Sổ chứng nhận kiểm định an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
d) Bản chụp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh của cơ quan, tổ chức đề nghị cấp phép (nếu là xe thuê thì đơn vị
cho thuê xe phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Sổ chứng nhận kiểm định
an toàn kỹ thuật ghi rõ chức năng kinh doanh vận tải); hợp đồng dịch vụ (đối với
loại hàng bưu phẩm, bưu kiện, hàng xuất nhập khẩu) kèm theo bản chính để đối
chiếu hoặc sao y bản chính.
đ) Bản chụp một số giấy tờ có
liên quan đến loại hàng vận chuyển, kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc sao y
bản chính.
3. Thời hạn của giấy phép:
Thời hạn của giấy phép cho đối
tượng tại Điều 5 và Điều 6 được cấp theo nhu cầu của tổ chức, cá nhân tối đa
không quá sáu tháng và không vượt quá thời hạn ghi trong các Hợp đồng thuê xe,
Hợp đồng kinh tế và Sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật.”
9. Sửa đổi,
bổ sung nội dung của Khoản 2 Điều 10 Quy định:
“2. Thực hiện việc cấp phép theo
mẫu giấy phép; mẫu đơn xin cấp phép và mẫu phù hiệu dán trên kính xe phía trước
(theo Phụ lục đính kèm) đối với các loại xe được cấp phép để thuận tiện cho việc
giám sát, kiểm tra”.
10. Thay
thế Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 121/2007/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9
năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố:
“PHỤ
LỤC
A.
Thời gian xe ô tô vận tải được phép lưu thông trên các tuyến hành lang và tuyến
đường, đoạn đường:
“1. Hành lang 1 (không
giới hạn thời gian).
Ra vào khu vực Cảng Sài Gòn: Hướng
vào: Nguyễn Văn Linh - đường Huỳnh Tấn Phát - cầu Tân Thuận 1 - Trương Đình Hợi;
hướng ra: Trương Đình Hợi - Tôn Thất Thuyết - cầu Tân Thuận 2 - Nguyễn Văn
Linh.
Đường vào chợ đầu mối Bình Điền,
huyện Bình Chánh (đoạn từ Nguyễn Văn Linh vào chợ đầu mối Bình Điền).
Đường số 1, quận Thủ Đức, từ đường
Nguyễn Văn Bá đến nhánh sông Sài Gòn.
2. Hành lang 2 (được phép lưu thông từ 09 giờ đến 16
giờ hàng ngày): Đi đăng ký xe: từ Xô Viết Nghệ Tĩnh - Bạch Đằng
- Phan Đăng Lưu - 282 Nơ Trang Long ra ngược lại.
3. Hành lang 3 (được phép lưu thông
từ 09 giờ đến 16 giờ hàng ngày): Xe ô tô vận tải đi đăng kiểm tại
Trạm đăng kiểm 50.03V, số 380 đường số 2 (Văn Cao) quận Tân Phú: đi Trường
Chinh - Tân Kỳ Tân Quý - Bình Long về ngược lại.
4. Hành lang 4 (được phép lưu thông từ 09 giờ đến 16
giờ hàng ngày): Xe ô tô vận tải đi đăng kiểm tại Trung tâm đăng
kiểm XCG 50.01S, số 464 đường Kinh Dương Vương, quận Bình Tân: đi Quốc lộ 1 -
Kinh Dương Vương - Trung tâm đăng kiểm XCG 50.01S; về ngược lại.
5. Hành lang 5 (được phép lưu thông từ 09 giờ đến 16
giờ hàng ngày): Xe ô tô vận tải đi đăng kiểm tại Trung tâm đăng
kiểm XCG 50.02S, số 343/20 đường Lạc Long Quân, quận 11: đi Kinh Dương Vương -
Hồng Bàng - đường 3 tháng 2 - Lê Đại Hành - Âu Cơ - Lạc Long Quân - Trung tâm
đăng kiểm XCG 50.02S; về ngược lại.
6. Hành lang 6 (được phép lưu thông từ 09 giờ đến 16
giờ hàng ngày): Xe ô tô vận tải đi đăng kiểm tại Trung tâm đăng
kiểm XCG 50.05V số 03 Phan Văn Trị, quận Gò Vấp: đi Quốc lộ 1 - Hà Huy Giáp -
Nguyễn Oanh - Phan Văn Trị - Trung tâm đăng kiểm XCG 50.05V; về ngược lại.
7. Những tuyến đường xe ô tô vận
tải nặng được phép lưu thông từ 09 giờ đến 16 giờ hàng ngày:
- Đường Kinh Dương Vương (đoạn từ Quốc lộ 1 đến
vòng xoay Phú Lâm);
- Đường Võ Văn Kiệt (đoạn từ Quốc lộ 1 đến hầm
Thủ Thiêm).
- Đường mới Thủ Thiêm (đoạn từ hầm Thủ Thiêm
đến Liên tỉnh lộ 25B).
- Đường Trần Xuân Soạn (đoạn từ đường Huỳnh Tấn
Phát đến cầu Rạch Ông, quận 7);
- Đường Phạm Thế Hiển (đoạn từ đường Âu Dương
Lân đến đường Ba Tơ);
- Đường Nguyễn Hữu Thọ (đoạn từ đường Nguyễn
Văn Linh đến cầu Kênh Tẻ phía quận 7);
- Đường Quốc lộ 50 (đoạn từ đường Nguyễn Văn
Linh đến đường Phạm Thế Hiển);
-Đường Lê Trọng Tấn (đoạn từ Quốc lộ 1 vào
Khu công nghiệp Tân Bình, quận Tân Phú);
- Đường Tây Thạnh, quận Tân Phú (xuyên suốt);
- Đường Quang Trung, quận Gò Vấp (đoạn từ Quốc
lộ 1 đến đường Thống Nhất);
- Đường Trường Chinh (đoạn từ Quốc lộ 1 đến
đường Tây Thạnh);
- Đường Đặng Văn Bi (suốt tuyến); đường
Võ Văn Ngân (suốt tuyến); đường Nguyễn Văn Bá (suốt tuyến); đường
Lê Văn Chí (suốt tuyến) và đường số 14 (suốt tuyến) thuộc địa bàn
quận Thủ Đức.
- Đường Hồ Học Lãm (đoạn từ đường Võ Văn Kiệt
đến đường An Dương Vương, quận 8).
8. Các tuyến đường xe ô tô vận
tải nặng chỉ được phép lưu thông từ 24 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày
hôm sau: Đường Điện Biên Phủ (suốt tuyến); đường 3 tháng 2 (suốt tuyến); đường
Bạch Đằng - Phan Đăng Lưu - Hoàng Văn Thụ; Nguyễn Thị Minh Khai (suốt tuyến);
Trần Hưng Đạo (suốt tuyến); Nam Kỳ Khởi Nghĩa - Nguyễn Văn Trỗi; Lý Thường Kiệt
(suốt tuyến).
B. Biểu mẫu cấp phép:
Ban hành mẫu giấy phép; mẫu đơn xin cấp
phép và mẫu phù hiệu dán trên kính xe phía trước kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2011. Các nội dung khác không đề cập, vẫn giữ
nguyên và thực hiện theo Quyết định số 121/2007/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm
2007 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- VPUB: Các PVP;
- Các Phòng CV; TTCB;
- Lưu:VT, (ĐTMT/Thg) H.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|