THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
651-TTg
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 10 năm 1995
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP UỶ BAN QUỐC GIA ĐIỀU PHỐI HOẠT ĐỘNG
CỦA VIỆT NAM TRONG ASEAN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Điều 20 Luật tổ chức
Chính phủ ngày 30-9-1992;
Để thực hiện các nghĩa vụ của nước thành viên và tham gia có hiệu quả vào các
chương trình hoạt động, các dự án hợp tác của Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam á
(ASEAN);
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ ngoại giao và Bộ trưởng, Chủ nhiệm văn phòng
Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành
lập Uỷ ban Quốc gia điều phối hoạt động của Việt Nam trong ASEAN (gọi tắt là Uỷ
ban Quốc gia về ASEAN) để giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các quan hệ với
ASEAN về an ninh, chính trị, văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật.
Điều 2. Các
nhiệm vụ của Uỷ ban Quốc gia về ASEAN:
Uỷ ban Quốc gia về ASEAN có các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Tổng hợp các kiến nghị của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (gọi tắt là cơ quan Chính phủ)
để đề xuất với Thủ tướng chính phủ những chủ trương lớn liên quan đến sự tham
gia các hoạt động trong ASEAN của các Bộ, ngành.
2. Tổ chức sự phối hợp của các
cơ quan Chính phủ có liên quan thực hiện các nghĩa vụ và tham gia các hoạt động
của Việt Nam trong ASEAN.
3. Phân công, theo dõi, đôn đốc
các cơ quan Chính phủ thực hiện các nghĩa vụ và tham gia các hoạt động của Việt
Nam trong ASEAN.
4. Tổng hợp tình hình hoạt động
của ASEAN và của Việt Nam trong ASEAN để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Được Thủ tướng Chính phủ uỷ
quyền giải quyết các kiến nghị của các cơ quan Chính phủ liên quan tới việc thực
hiện các nghĩa vụ và tham gia hoạt động của Việt Nam trong ASEAN, phù hợp với
những chủ trương đã được Thủ tướng Chính phủ thông qua.
6. Thực hiện những nhiệm vụ khác
do Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 3. Thành
phần Uỷ ban Quốc gia về ASEAN:
1. Chủ tịch Uỷ ban: Phó Thủ tướng
Trần Đức Lương.
2. Các Uỷ viên:
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ,
- Bộ trưởng Bộ Ngoại giao,
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kề
hoạch Nhà nước.
- Bộ trưởng Bộ Thương mại,
- Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Tuỳ theo yêu cầu hoạt động của Uỷ
ban, có thể bổ xung thêm các uỷ viên.
3. Tổng Thư ký: Một Phó Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ
Điều 4. Các
Uỷ viên và tổng thư ký Uỷ ban, ngoài việc tham gia vào công tác chung của Uỷ
ban, phụ trách các công tác sau đây:
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ giúp Chủ tịch Uỷ ban tổ chức thực hiện toàn bộ nhiệm vụ của Uỷ
ban Quốc gia về ASEAN
2. Bộ trưởng Bộ ngoại giao tham
dự các hội nghị Ngoại trưởng ASEAN (AMM) và tổ chức hướng dẫn các Bộ, ngành
liên quan thực hiện các quyết định của Hội nghị, sau khi đã báo cáo Thủ tướng
Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban; giúp Chủ tich Uỷ ban chỉ đạo việc xây dựnng các
chủ trương, chính sách về quan hệ với ASEAN trong lĩnh vực chính trị và an
ninh.
3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kế
hoạch Nhà nước giúp Chủ tịch Uỷ ban chỉ đạo các chủ trương, chính sách kinh tế
để tham gia có hiệu quả các chương trình hợp tác của ASEAN.
4. Bộ trưởng Bộ Thương mại tham
dự các hội nghị Bộ trưởng Kinh tế (AEM), và tổ chức hướng dẫn các Bộ, ngành
liên quan thực hiện các quyết định của Hội nghị, sau khi đã báo cáo Thủ tướng
Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban.
5. Bộ trưởng Bộ Tài chính tham dự
các Hội nghị Hội đồng AFTA, giúp Chủ tịch Uỷ ban chỉ đạo việc thực hiện Hiệp định
về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung của ASEAN (CEPT), tham gia chương trình
thiết lập khu vực Tự do ASEAN (AFTA).
6. Tổng thư ký Uỷ ban giúp Chủ tịch
Uỷ ban điều hành và xử lý công việc thường nhật của Uỷ ban.
Điều 5. Các
Tiểu ban và bộ máy giúp việc của Uỷ ban Quốc gia về ASEAN.
1. Tiểu ban Hợp tác kinh tế gồm
các thành viên là các bộ cấp Vụ và chuyên viên chuyên trách về ASEAN của Văn
phòng Chính phủ, Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Bộ Ngoại giao, Bộ Thương mại, Bộ Tài
chính, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, Bộ Công nghiệp nặng, Bộ Công
nghiệp nhẹ, Bộ Năng lượng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Thuỷ sản, Bộ Lâm nghiệp,
Ngân hàng Nhà nước, Tổng cục hải quan, Tổng cục Du lịch, Tổng cục Bưu điện và
các cơ quan, tổ chức khác nếu cần thiết, do các cơ quan nói trên cử theo hình
thức kiêm nhiệm.
2. Tiểu ban Hợp tác chuyên ngành
gồm các thành viên là cán bộ cấp Vụ và chuyên trách về ASEAN của Văn phòng
Chính phủ, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Ngoại giao, Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường, Bộ văn hoá thông tin, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Y tế, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi và các cơ quan, tổ chức
khác nếu cần thiết, do các cơ quan nói trên cử theo hình thức kiêm nhiệm.
3- Văn phòng Uỷ ban Quốc gia về
ASEAN là cơ quan giúp việc của Uỷ ban Quốc gia về ASEAN đặt tại Văn phòng Chính
phủ điều hành để giúp Thủ tướng Chính phủ về các quan hệ hợp tác đa phương, song
phương với ASEAN và các nước thành viên ASEAN.
Điều 6. Cơ
chế hoạt động của Uỷ ban Quốc gia về ASEAN.
1- Uỷ ban Quốc gia về ASEAN họp
định kỳ 3 tháng 1 lần. Khi cần thiết, Chủ tịch Uỷ ban có thể mời lãnh đạo các
cơ quan Chính phủ liên quan tham dự các cuộc họp Uỷ ban. Theo yêu cầu của Thủ
tướng Chính phủ và đề nghị của một hay nhiều Uỷ viên Uỷ ban, Chủ tịch Uỷ ban có
thể triệu tập các cuộc họp bất thường của Uỷ ban. Chủ tịch Uỷ ban có kết luận
cuối cùng về các vấn đề đưa ra trong các cuộc họp của Uỷ ban.
2- Các Uỷ viên của Uỷ ban có thể
mời các cơ quan Chính phủ liên quan họp bàn về các vấn đề liên quan tới việc thực
hiện trách nhiệm của mình trong Uỷ ban như quy định tại Điều 4 của Quyết định
này.
3- Văn phòng Chính phủ đảm bảo
kinh phí, phương tiện làm việc phục vụ hoạt động của Uỷ ban Quốc gia về ASEAN.
4- Văn phòng Uỷ ban Quốc gia về
ASEAN tổng hợp thông tin từ Ban Thư ký Quốc gia ASEAN, cơ quan đầu mối SEOM và
các cơ quan Chính phủ trình Uỷ ban Quốc gia về ASEAN trong các báo cáo tuần; tổ
chức các cuộc họp của các Tiểu ban và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ
ban giao.
5- Tiểu ban Hợp tác kinh tế và
Tiểu ban Hợp tác chuyên ngành họp định kỳ 2 tháng 1 lần để kiểm điểm tình hình
tham gia các hoạt động hợp tác trong ASEAN của các Bộ ngành và đề xuất ý kiến
lên Uỷ ban Quốc gia xem xét, quyết định.
Điều 7. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chủ tịch Uỷ ban quốc gia ASEAN,
các Uỷ viên Tổng thư ký Uỷ ban Quốc gia về ASEAN các Bộ trưởng, thủ trưởng cơ
quan ngang bộ thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.