Quyết định 64/2004/QĐ-UB về việc ban hành giá các loại đất trên địa bàn Tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban Nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành

Số hiệu 64/2004/QĐ-UB
Ngày ban hành 28/12/2004
Ngày có hiệu lực 01/01/2005
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Đoàn Bá Nhiên
Lĩnh vực Bất động sản,Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 64/2004/QĐ-UB

Lạng Sơn, ngày 28 tháng 12 năm 2004 

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA UBND TỈNH BAN HÀNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 V/v hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài Chính V/v hướng dẫn thi hành Nghị định số 188 /2004/NĐ-CP của Chính Phủ;
Căn cứ Nghị Quyết số 32/2004/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2004 kỳ họp thứ 3, Hội đồng Nhân dân tỉnh Lạng Sơn Khóa XIV;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành giá các loại đất trên địa bàn Tỉnh Lạng Sơn như phụ lục các bảng giá kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Phạm vi áp dụng của các bảng giá quy định tại Điều 1:

1- Giá đất do Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định sử dụng làm căn cứ để:

a) Tính thuế đối với việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

b) Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật Đất đai 2003;

c) Tính giá trị quyền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong các trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật đất đai 2003;

d) Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hoá lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất như quy định tại Khoản 3 Điều 59 của Luật Đất đai 2003;

đ) Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích Quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tài Điều 39, Điều 40 của Luật Đất đai 2003;

g) Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của pháp luật;

2- Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất, thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất không được thấp hơn mức giá do UBND tỉnh quy định trên.

3- Mức giá này không áp dụng đối với trường hợp người sử dụng đất thoả thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; Góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2005. Các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố; Các tổ chức và cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4 (TH)
- VP Chính phủ (B/cáo)
- Bộ Tài chính, Bộ XD; ( '' )
Bộ TN-MT
- TT Tỉnh uỷ ( '' )
- TT HĐND Tỉnh ( '' )
- CT, các P. CT UBND Tỉnh ( '' )
- Các Ban Đảng, Đoàn thể của Tỉnh
- TT Huyện uỷ, TT HĐND các huyện, TP
- Các Tổ CV VP UBND Tỉnh.
- Lưu VT .

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
CHỦ TỊCH
 



Đoàn Bá Nhiên

 

MỘT SỐ NỘI DUNG QUY ĐỊNH ÁP GIÁ CỦA CÁC BẢNG GIÁ (NHÓM ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP) TỈNH LẠNG SƠN
(Kèm theo Quyết định số 64 /2004/QĐ-Uỷ ban Hành chính ngày 28 tháng 12 năm 2004của Uỷ ban Nhân dân Tỉnh Lạng Sơn)

A/ BẢNG GIÁ ĐẤT Ở TẠI NÔNG THÔN (BẢNG 6):

I/ QUY ĐỊNH CHUNG:

- Cự ly, vị trí thửa đất: Được xác định theo chiều dài đường đi (ngắn nhất) từ trục đường chính đến thửa đất đó.

- Xác định cự ly, vị trí thửa đất áp giá tính theo diện tích tiếp giáp mặt tiền của thửa đất.

II/ QUY ĐỊNH VỀ PHÂN VỊ TRÍ VÀ HỆ SỐ:

* Bảng giá đất ở tại nông thôn khu vực giáp ranh đô thị, các trục đường giao thông chính, trung tâm thị tứ, trung tâm cụm xã.

1- Vị trí:

- Vị trí 1: Tính từ mép đường vào hết mét thứ 20

- Vị trí 2: Tính từ mét thứ 21 đến hết mét thứ 80

- Vị trí 3: Tính từ mét thứ 81 đến hết mét thứ 150

- Các mức giá chưa quy định trong bảng giá và các mức giá thuộc các vị trí còn lại áp dụng theo bảng giá đất ở các khu vực còn lại tại nông thôn.

2- Hệ số từng vị trí xác định giá theo vị trí 1:

- Vị trí 1: K = 1,0 - Vị trí 3: K = 0,3

- Vị trí 2: K = 0,4

B/ BẢNG GIÁ ĐẤT Ở ĐÔ THỊ:

I/ QUY ĐỊNH CHUNG:

1- Xác định cự ly, vị trí của từng thửa đất để áp giá:

- Xác định cự ly, vị trí thửa đất theo chiều dài đường đi (ngắn nhất) từ trục đường chính đến thửa đất đó.

- Xác định cự ly, vị trí thửa đất áp giá tính theo diện tích tiếp giáp mặt tiền của thửa đất.

2- Quy định về cách xác định hệ số K:

2.1- Đối với đất ở VT1 (có mặt tiền):

- Thửa đất có chiều rộng mặt tiền lớn hơn hoặc bằng ( ≥ ) 3 mét, hệ số K = 1

- Thửa đất có chiều rộng mặt tiền từ: Lớn hơn hoặc bằng ( ≥ 2 ) mét đến nhỏ hơn ( < )3 m, hệ số K = 0,9

- Thửa đất có chiều rộng mặt tiền nhỏ hơn ( < ) 2 mét, hệ số K = 0,8

2.2- Đối với các thửa đất ở nằm trong các ngõ:

- Ngõ có chiều rộng trung bình lớn hơn hoặc bằng ( ≥ ) 3 mét, hệ số K = 1

- Ngõ có chiều rộng trung bình từ: Lớn hơn hoặc bằng (≥ 2 ) mét đến nhỏ hơn (< )3 m, hệ số K = 0,9

- Ngõ có chiều rộng trung bình nhỏ hơn ( < ) 2 mét, hệ số K = 0,8

2.3- Đối với trường hợp đặc biệt:

- Các điểm cắt đường, đoạn đường phố; Các đường, đoạn đường phố giao nhau, các ngã ba, ngã tư..: Xác định giá của các thửa đất nằm trong phạm vi 20 mét (tính từ điểm cắt đoạn đường phố hoặc điểm cuối của đường, đoạn đường phố giao nhau các ngã ba, ngã tư...) thuộc đường, đoạn phố có giá đất thấp hơn được điều chỉnh theo hệ số K = 1,1.

- Đất ở nông thôn giáp ranh với đất ở đô thị, đất giữa các đoạn thuộc trục đường giao thông chính, đất trong khu trung tâm thị tứ, trung tâm cụm xã: Xác định giá của các thửa đất nằm trong phạm vi 20 mét có giá thấp hơn thì được điều chỉnh theo hệ số K = 1,1.

- Thửa đất có 2 mặt đường trở lên thì giá được tính theo giá đất của mặt đường có mức giá cao hơn.

II/ QUY ĐỊNH VỀ CÁCH XÁC ĐỊNH GIÁ CHO TỪNG VỊ TRÍ CỦA THỬA ĐẤT:

1- Vị trí:

- Vị trí 1:

+ Tính từ chỉ giới đường đỏ vào đến hết mét thứ 20 (nếu thửa đất có diện tích nằm trong chỉ giới đường đỏ thì cũng được tính theo giá của Vị trí 1).

+ Thửa đất không có VTI của đường phố chính nhưng nằm trong cự li 20 mét đầu thì được tính theo giá của vị trí 2 (áp dụng cho cả đất liền thửa và không liền thửa có VT1).

- Vị trí 2: Tính từ mét thứ 21 đến hết mét thứ 80

- Vị trí 3: Tính từ mét thứ 81 đến hết mét thứ 150

- Vị trí 4: Tính từ mét thứ 151 trở lên.

2- Hệ số từng vị trí xác định giá theo vị trí 1:

- Vị trí 1: K = 1,0 - Vị trí 3: K = 0,3

- Vị trí 2: K = 0,4 - Vị trí 4: K = 0,15

C/ BẢNG GIÁ ĐẤT SẢN XUẤT, KINH DOANH PHI NÔNG NGHIỆP TẠI NÔNG THÔN (BẢNG 8):

Chi tiết để áp giá cho từng đường, đoạn đường; Các thôn, xã áp dụng như chi tiết thuyết minh của Bảng 6 (bảng giá đất ở tại nông thôn).

D/ BẢNG GIÁ ĐẤT SẢN XUẤT, KINH DOANH PHI NÔNG NGHIỆP TẠI ĐÔ THỊ (BẢNG 9):

Chi tiết để áp giá cho từng đường, đoạn đường phố áp dụng như chi tiết thuyết minh của Bảng 7 (bảng giá đất ở tại đô thị)./.