ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63a/2016/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 20 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ TRÔNG GIỮ XE TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm. 2015;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm. 2015;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP
ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng
11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC
ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Giá; Thông tư số 233/2016/TT-BTC
ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung một số
điều Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư số 25/2014/TT-BTC
ngày 17 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định phương pháp định giá chung đối
với hàng hoá, dịch vụ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số
33/TTr-STC ngày 14 tháng 12 năm 2016 và ý kiến thẩm
định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 262/BC-STP ngày 09 tháng 12 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy
định giá dịch vụ trông giữ xe trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định giá dịch vụ
trông giữ xe trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các tổ chức, cá nhân có hoạt động
dịch vụ trông giữ xe.
b) Chủ phương tiện đi lại, vận chuyển
gồm: ô tô, mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và xe đạp (kể cả xe đạp điện)
có nhu cầu gửi vào các điểm, bãi trông giữ xe do các tổ chức, cá nhân có hoạt
động dịch vụ trông giữ xe theo quy định. Riêng đối với các cơ quan nhà nước tổ
chức giữ xe cho khách đến giao dịch hoặc liên hệ công tác; Cơ sở kinh doanh
thương mại, dịch vụ giữ xe cho khách hàng của mình; các cơ
sở giáo dục có bố trí địa điểm để xe cho học sinh thì không áp dụng quy định này
(không thu tiền dịch vụ trông giữ xe).
3. Giá dịch vụ trông giữ xe
a) Đối với các điểm, bãi trông giữ
xe, bãi đỗ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước:
Giá dịch vụ trông giữ xe được áp dụng
theo từng địa điểm và thời gian trông giữ xe, như sau
a1) Giá thu theo
lần gửi:
- Tại các địa điểm: Trường học (Trừ
Trường học quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này); Trung tâm dạy học, dạy nghề;
cơ sở khám, chữa bệnh; nhà ga, bến xe, chợ:
+ Xe ô tô: 5.000 đồng/xe/lần gửi.
+ Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy
điện): 1.000 đồng/xe/lần gửi.
+ Xe đạp (kể cả xe đạp điện): 500
đồng/xe/lần gửi.
- Tại các địa điểm khác:
+ Xe ô tô: 8.000 đồng/xe/lần gửi.
+ Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy
điện): 1.500 đồng/xe/lần gửi.
+ Xe đạp (kể cả xe đạp điện): 1.000
đồng/xe/lần gửi.
a2) Giá thu qua đêm:
- Xe ô tô: 10.000 đồng/xe/ngày đêm.
- Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy
điện): 2.000 đồng/xe/ngày đêm.
- Xe đạp (kể cả xe đạp điện): 1.000
đồng/xe/ngày đêm.
a3) Giá thu theo tháng (áp dụng cho gửi theo lần và gửi qua đêm):
- Xe ô tô: 250.000 đồng/xe/tháng.
- Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy
điện): 50.000 đồng/xe/tháng.
- Xe đạp (kể cả xe đạp điện): 20.000
đồng/xe/tháng.
b) Đối với các điểm, bãi trông giữ
xe, bãi đỗ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước:
b1) Giá thu theo
lần gửi:
- Xe ô tô: Tối đa không quá 15.000
đồng/xe/lần gửi.
- Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy
điện): Tối đa không quá 5.000 đồng/xe/ lần gửi.
- Xe đạp (kể cả xe đạp điện): Tối đa
không quá 2.000 đồng/xe/ ngày đêm.
b2) Giá thu qua đêm: Tối đa không quá
02 lần mức giá theo quy định tại Điểm a2 của Điểm a, Khoản 3, Điều 1 Quyết định
này.
b3) Giá thu theo tháng (áp dụng cho gửi theo lần và gửi qua đêm): tối đa
không quá 02 lần mức giá theo quy định tại Điểm a3 của Điểm a, Khoản 3, điều 1
Quyết định này.
Trên cơ sở mức giá tối đa nêu trên,
tổ chức, cá nhân có hoạt động dịch vụ trông giữ xe quy định mức giá dịch vụ
trông giữ xe nhưng tối đa không được cao hơn mức giá của từng loại phương tiện
theo quy định tại điểm này.
Khuyến khích áp dụng theo mức thu quy
định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 1 Quyết định này.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. UBND các huyện, thành phố có trách
nhiệm
a) Quy định địa điểm trông giữ xe
theo địa bàn quản lý.
b) Chỉ đạo UBND
xã, phường, thị trấn thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc thực hiện giá dịch vụ
trông giữ xe theo địa bàn quản lý để kịp thời chấn chỉnh những sai phạm (nếu có)
của tổ chức, cá nhân có hoạt động dịch vụ trông giữ xe.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh các
huyện, thành phố có trách nhiệm
a) Cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định cho cơ sở kinh
doanh dịch vụ trông giữ xe.
b) Hướng dẫn các cơ sở kinh doanh
trông giữ xe thực hiện nghiêm túc việc đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
3. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động
trông giữ xe có trách nhiệm
a) Quy định mức giá dịch vụ trông giữ
xe theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 1 Quyết định này.
b) Chấp hành việc niêm yết công khai giá
dịch vụ trông giữ xe của từng loại phương tiện và không được thu cao hơn mức giá niêm yết.
c) Sử dụng mặt bằng được cấp có thẩm
quyền cho phép dùng vào việc trông giữ xe theo đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện việc trông giữ xe không được làm
ảnh hưởng đến giao thông; môi trường; thực hiện đúng các quy định của pháp luật
về phòng cháy, chữa cháy.
d) Thực hiện đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh với cơ quan có thẩm quyền.
đ) Đăng ký thuế, nộp thuế theo quy
định hiện hành của nhà nước.
e) Trong quá trình thực hiện việc
trông giữ xe; nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng xe của người gửi thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
4. Chủ phương tiện đi lại, vận chuyển
có trách nhiệm chi trả giá dịch vụ trông giữ xe theo đúng
quy định nêu trên. Trường hợp mất vé xe phải kịp thời báo
cho tổ chức, cá nhân trông giữ xe biết để cùng phối hợp giải quyết, ngăn ngừa
kẻ gian lợi dụng lấy cắp.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Quyết
định số 02/2009/QĐ-UBND ngày 07/01/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành phí
trông giữ xe trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tư pháp; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân có
hoạt động trông giữ xe chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- TT Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Uỷ ban MTTQVN tỉnh, các Hội, Đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng: TU, HĐND tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- VPUB: PCVP, TH, CBTH;
- Lưu: VT, KT Vi458.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|