TÒA
ÁN NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
63/QĐ-TA
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỦ NHIỆM ĐỀ
ÁN “TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGÀNH TÒA ÁN NHÂN
DÂN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015”
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức
Tòa án nhân dân năm 2002;
Căn cứ Quyết định
số 50/QĐ-TA ngày 28/9/2010 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phê duyệt Đề án
“Tổng thể phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Tòa án nhân
dân giai đoạn 2011 - 2015”
Căn cứ Quyết định
số 75/QĐ-CA ngày 14/12/2010 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc thành
lập Ban chủ nhiệm Đề án “Tổng thể phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin
trong ngành Tòa án nhân dân giai đoạn 2011 - 2015”;
Căn cứ Quyết định
số 05/QĐ-CA ngày 22/03/2010 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc thành
lập Tiểu ban giúp việc Ban chủ nhiệm Đề án “Tổng thể phát triển và ứng dụng
công nghệ thông tin trong ngành Tòa án nhân dân giai đoạn 2011 - 2015”;
Xét đề nghị của
Trưởng ban chủ nhiệm Đề án,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế hoạt động của Ban chủ nhiệm Đề án “Tổng thể phát triển và ứng dụng
công nghệ thông tin trong ngành Tòa án nhân dân giai đoạn 2011 - 2015”.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày ký. Trưởng ban và các ủy viên Ban chủ nhiệm Đề án, Tiểu ban giúp việc,
các Ban quản lý dự án, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao,
Chánh án Tòa án nhân dân các cấp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Các PCA TANDTC (để phối hợp chỉ đạo);
- Lưu VT và BCN-ĐA.
|
CHÁNH
ÁN
Trương Hòa Bình
|
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA BAN CHỦ NHIỆM ĐỀ ÁN “TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN
VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NGÀNH TÒA ÁN NHÂN DÂN GIAI ĐOẠN 2011 -
2015”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 63/QĐ-TA ngày 15 tháng 9 năm 2011 của Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao)
Chương 1.
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA BAN CHỦ NHIỆM ĐỀ ÁN VÀ CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỦ NHIỆM ĐỀ ÁN
Điều 1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chủ nhiệm Đề án
1. Là đầu mối chỉ đạo
việc triển khai thực hiện Quyết định số 50/QĐ-TA ngày 28/9/2010 (sau đây gọi tắt
là Quyết định số 50/QĐ-TA) của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phê duyệt Đề án
“Tổng thể phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Tòa án nhân
dân giai đoạn 2011 - 2015” (sau đây gọi tắt là Đề án) và làm chủ đầu tư đối với
các Dự án thành phần trong Đề án.
2. Chịu trách nhiệm
giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Đề
án đã được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phê duyệt tại Quyết định số
50/QĐ-TA trong toàn ngành Tòa án nhân dân theo đúng quy định của pháp luật hiện
hành, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm và chống lãng phí.
3. Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn của chủ đầu tư theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
4. Chỉ đạo, điều phối,
kiểm tra, đôn đốc và đánh giá các đơn vị trong ngành Tòa án nhân dân tham gia,
phối hợp triển khai Đề án; đồng thời, đưa ra các kiến nghị chính sách và áp dụng
các biện pháp cần thiết để bảo đảm triển khai có hiệu quả Đề án.
5. Đánh giá tình hình
kết quả thực hiện, đề xuất các cơ chế, chính sách và kiến nghị Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao ban hành biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm việc triển khai, thực
hiện Đề án trong toàn ngành Tòa án nhân dân đúng định hướng và đạt hiệu quả.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Ban chủ nhiệm Đề án
1. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Trưởng ban Ban chủ nhiệm Đề án.
a) Phụ trách chung và
chịu trách nhiệm trước Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về toàn bộ hoạt động của
Ban chủ nhiệm Đề án;
b) Phân công nhiệm vụ
công tác cho các Ủy viên Ban chủ nhiệm Đề án;
c) Trực tiếp chỉ đạo,
giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị đã được các Phó Trưởng ban
chỉ đạo giải quyết nhưng còn nhiều ý kiến khác nhau;
d) Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ đầu tư đối với các dự án thuộc Đề án theo quy định hiện hành;
ký các văn bản thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chủ nhiệm Đề án.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Phó Trưởng ban thường trực Ban chủ nhiệm Đề án.
a) Thực hiện các nhiệm
vụ theo sự phân công của Trưởng ban;
b) Thay mặt Trưởng
ban xử lý công việc của Ban chủ nhiệm Đề án khi Trưởng ban đi vắng và được Trưởng
ban ủy nhiệm;
c) Chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện các kết luận của Trưởng ban;
d) Đôn đốc các đơn vị
có liên quan triển khai thực hiện Quyết định số 50/QĐ-TA.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Phó Trưởng ban Ban chủ nhiệm Đề án.
Giúp việc cho Trưởng
ban, trực tiếp phụ trách và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về kết quả thực
hiện các nhiệm vụ được giao.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn
của các Ủy viên Ban chủ nhiệm Đề án.
Các Ủy viên Ban chủ
nhiệm Đề án chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng
ban và chịu trách nhiệm báo cáo kết quả công việc của mình trước Trưởng ban.
Điều
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tiểu ban giúp việc cho Ban chủ nhiệm Đề án
1. Xây dựng chương
trình, kế hoạch làm việc trình Ban Chủ nhiệm Đề án.
2. Xây dựng các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai các hoạt động thuộc Đề án và các dự án
thành phần trình Ban Chủ nhiệm phê duyệt.
3. Tham mưu, đề xuất
các biện pháp, giải pháp nhằm đảm bảo việc triển khai Đề án hiệu quả, đúng quy
định của pháp luật hiện hành, tiết kiệm và chống lãng phí.
4. Tham gia vào Ban
quản lý dự án các dự án thành phần thuộc Đề án.
5. Tổng hợp và trao đổi
thông tin với các đơn vị trong, ngoài ngành có liên quan đến hoạt động triển
khai Đề án và thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban chủ nhiệm Đề án giao.
6. Căn cứ vào kế hoạch,
lộ trình triển khai các hạng mục của Đề án và căn cứ vào tính cấp thiết của việc
ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin, đề xuất danh mục các công việc, dự án
cần triển khai trình Ban chủ nhiệm Đề án xem xét phê duyệt.
7. Căn cứ vào phê duyệt
của Ban chủ nhiệm Đề án, làm đầu mối phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính Tòa
án nhân dân tối cao và các đơn vị có liên quan (nếu cần thiết) để lập kế hoạch
vốn đầu tư cho việc triển khai, thực hiện các dự án thuộc Đề án.
8. Lập báo cáo sơ kết,
tổng kết định kỳ về tình hình triển khai thực hiện Đề án để báo cáo Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao.
Điều
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban quản lý dự án thuộc Đề án
Các Ban quản lý dự án
thuộc Đề án chịu trách nhiệm giúp Ban chủ nhiệm Đề án triển khai, thực hiện các
trình tự, thủ tục đầu tư; tổ chức lựa chọn nhà thầu; quản lý các dự án theo
đúng quy định của pháp luật.
Chương 2.
PHƯƠNG PHÁP, LỀ
LỐI LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều
5. Phương pháp, lề lối làm việc
1. Ban chủ nhiệm Đề
án làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số. Tùy trường hợp có
các ý kiến khác nhau thì Trưởng ban xem xét quyết định.
2. Các Ủy viên Ban chủ
nhiệm Đề án phải chịu trách nhiệm về việc triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn được giao; bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công
việc theo đúng quy định.
3. Ban chủ nhiệm Đề
án định kỳ mỗi Quý họp một lần và họp đột xuất khi cần thiết. Trong trường hợp
không tổ chức họp được, Ban chủ nhiệm có thể xin ý kiến của các ủy viên bằng
văn bản.
4. Tiểu ban giúp việc
chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình làm việc, tài liệu cuộc họp
trình Phó Trưởng ban thường trực duyệt, sau đó gửi các Ủy viên trong Ban chủ
nhiệm Đề án góp ý trực tiếp vào văn bản, hoàn chỉnh văn bản trước khi trình Trưởng
ban duyệt ký; cử cán bộ làm thư ký các cuộc họp Ban chủ nhiệm Đề án.
5. Chương trình, kế
hoạch, lịch làm việc, tài liệu họp phải được gửi đến các Ủy viên Ban chủ nhiệm
Đề án trước khi triệu tập họp ít nhất là 04 ngày, trừ trường hợp đột xuất hoặc
có yêu cầu khác của Trưởng ban.
6. Trưởng ban chủ trì
các cuộc họp Ban chủ nhiệm Đề án. Nếu Trưởng ban đi vắng sẽ ủy nhiệm cho Phó
Trưởng ban thường trực hoặc Phó Trưởng ban chủ trì cuộc họp. Tiểu ban giúp việc
soạn thảo kết luận phiên họp bằng văn bản, trình Trưởng ban xem xét, ký ban
hành gửi đến các Ủy viên và các đơn vị có liên quan (nếu cần thiết).
7. Ban chủ nhiệm Đề
án chỉ tập trung giải quyết công việc mang tính quyết sách, định hướng, chỉ đạo
và điều hành.
8. Các Ủy viên Ban chủ
nhiệm Đề án phải có trách nhiệm tham gia đầy đủ các cuộc họp của Ban chủ nhiệm
Đề án. Trong trường hợp không dự họp được phải báo cáo với Trưởng ban và có ý
kiến bằng văn bản đối với các nội dung cuộc họp gửi cho Tiểu ban giúp việc trước
khi diễn ra cuộc họp ít nhất là 01 ngày.
9. Các Ủy viên được cử
đi công tác, khi hoàn thành chuyến công tác phải có báo cáo bằng văn bản chuyển
cho Tiểu ban giúp việc để tổng hợp báo cáo Trưởng ban.
10. Tiểu ban giúp việc
chịu trách nhiệm thực hiện các chế độ chính sách theo quy định cho các Ủy viên
Ban chủ nhiệm Đề án.
Điều
6. Quan hệ công tác
1. Ban chủ nhiệm Đề
án chịu sự quản lý và chịu trách nhiệm trước Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
trong việc triển khai thực hiện Quyết định số 50/QĐ-TA.
2. Ban chủ nhiệm Đề
án quyết định thành lập, chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn hoạt động đối với Tiểu
ban giúp việc, Ban quản lý dự án; chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ của các đơn vị có liên quan trong ngành Tòa án nhân dân.
3. Ban chủ nhiệm Đề
án phối hợp với các cơ quan, đơn vị ngoài ngành Tòa án nhân dân thực hiện các
nhiệm vụ trong phạm vi của Đề án.
4. Tiểu ban giúp việc
phối hợp chặt chẽ với Ban quản lý dự án trong việc triển khai thực hiện các nhiệm
vụ được giao; giúp Ban chủ nhiệm Đề án kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc triển
khai thực hiện các chỉ đạo của Ban chủ nhiệm Đề án đối với các đơn vị có liên
quan trong ngành Tòa án nhân dân.
5. Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân các cấp, có trách
nhiệm phối hợp, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi và chấp hành mọi chỉ đạo của
Ban chủ nhiệm Đề án trong quá trình triển khai thực hiện Đề án này.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
7. Khen thưởng, kỷ luật
Các thành viên Ban chủ
nhiệm Đề án, Tiểu ban giúp việc, Ban quản lý dự án và các đơn vị, cá nhân liên
quan có thành tích xuất sắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sẽ được Ban chủ
nhiệm Đề án đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tòa án nhân dân xem
xét, trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc khen thưởng theo thẩm
quyền. Trường hợp có vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành.
Điều
8. Điều khoản thi hành
Quy chế này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký Quyết định ban hành.