ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63/2007/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 31 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM 2010
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Quyết định số 101/2007/QĐ-TTg ngày 06/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ
về việc Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm đến năm
2010;
Xét đề
nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số
162/TTr-SLĐTBXH ngày 17 tháng 12 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm
tỉnh Kon Tum đến năm 2010, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
1. Mục
tiêu chung: Nhằm góp phần
thực hiện mục tiêu chung của tỉnh Kon Tum về đảm bảo việc làm cho cho
khoảng 225.000 lao động đến năm 2010; tạo việc làm mới cho khoảng 21.000 lao động
trong 3 năm 2008-2010 (trong đó, trực tiếp từ chương trình này là 9.000 đến
10.000 lao động); giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị xuống còn khoảng
3%; nâng tỷ lệ thời gian lao động nông thôn lên 85%; có thu nhập ổn
định và đảm bảo cuộc sống.
2. Mục
tiêu cụ thể:
2.1. Tạo việc
làm cho 9.000 đến 10.000 lao động thông qua chương trình mục tiêu quốc gia về
việc làm trong 3 năm 2008 - 2010, trong đó:
- Tạo việc làm
cho 6.000 đến 6.500 lao động theo các dự án vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc
gia về việc làm.
- Tạo việc
làm ngoài nước (thông qua hoạt động xuất khẩu lao động) đưa lao động đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài từ 800 đến 900 lao động.
2.2. Hoàn
thiện hệ thống thông tin thị trường lao động; nâng số người được tư vấn và giới
thiệu việc làm khoảng 1.600 lao động trong 3 năm 2008-2010.
2.3. Tập huấn
nghiệp vụ cho từ 900 đến 1.000 lượt cán bộ làm công tác lao động - việc làm từ
tỉnh đến xã, phường, thị trấn.
II. THỜI GIAN, PHẠM VI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:
1. Thời
gian thực hiện: Đến năm 2010.
2. Phạm
vi thực hiện: Trên địa bàn toàn
tỉnh.
III. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH:
Chương
trình hoạt động với 03 dự án và 02 hoạt động chủ yếu như sau:
1. Dự án
vay vốn tạo việc làm:
1.1. Mục
tiêu: Tạo việc làm cho 6.000 đến 6.500 lao động, thông qua hoạt động vay vốn từ
Quỹ quốc gia về việc làm.
1.2. Nội
dung:
- Cho vay
ưu đãi với lãi suất thấp đối với người thất nghiệp, người thiếu việc làm, các hộ
sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trang trại, làng nghề, có khả
năng tạo việc làm mới, đặc biệt đối với thanh niên chưa có việc làm.
- Hàng năm,
ngân sách Trung ương bổ sung cho Quỹ quốc gia về việc làm cho tỉnh và các tổ chức
chính trị - xã hội.
2. Dự án hỗ
trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài:
2.1. Mục tiêu: đưa từ 800 đến 900 lao động đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài.
2.2. Nội dung:
- Hỗ trợ khai
thác, mở thị trường tiếp nhận lao động;
- Hỗ trợ cấp
bù chênh lệch lãi suất cho vay đối với các đối tượng chính sách vay vốn đi làm
việc ở nước ngoài;
- Hỗ trợ đào tạo
nghề, đào tạo định hướng, nâng cao chất lượng nguồn lao động.
3. Dự án hỗ
trợ phát triển thị trường lao động:
3.1. Mục tiêu: Nâng cao năng lực Trung tâm giới thiệu việc
làm tỉnh; nâng số người được tư vấn và giới thiệu việc làm lên khoảng 1.600 người
trong 3 năm.
3.2. Nội dung:
- Nâng cao
năng lực cho Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển thị
trường lao động;
- Hoàn thiện hệ
thống thông tin thị trường lao động;
- Hàng năm, tổ
chức khảo sát, điều tra thị trường lao động giúp cho việc đánh giá thực hiện
các mục tiêu của Chương trình và xây dựng kế hoạch lao động trong kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Hỗ trợ tổ chức
sàn giao dịch, phiên chợ việc làm định kỳ, thường xuyên tại các huyện, cụm huyện.
4. Hoạt động
giám sát, đánh giá:
4.1. Mục tiêu: Đánh giá, giám sát các hoạt động, dự án
trong khuôn khổ Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm.
4.2. Nội dung:
- Đánh giá kết
quả thực hiện các dự án trong Chương trình, kết quả từng năm và thực hiện
Chương trình;
- Giám sát việc
thực hiện các hoạt động trong Chương trình;
- Nghiên cứu,
kiến nghị, sửa đổi, bổ sung những cơ chế, chính sách cho phù hợp với đặc thù của
Chương trình.
5. Hoạt động
nâng cao năng lực quản lý lao động - việc làm:
5.1. Mục tiêu:
Hướng dẫn nghiệp vụ cho 900 đến 1.000 lượt cán bộ làm công tác lao động - việc
làm từ tỉnh đến các huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn.
5.2. Nội dung:
Tổ chức tập huấn về phương pháp xây dựng và triển khai Chương trình, các văn bản
mới; phương pháp xây dựng và quản lý dự án vay vốn Quỹ quốc gia về việc làm,
nghiệp vụ giới thiệu việc làm cho cán bộ các Phòng Nội vụ - Lao động - Thương
binh và Xã hội các huyện, thị; cán bộ ở xã, phường, thị trấn.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Giải
pháp về chính sách, cơ chế:
1.1. Về chính
sách: Xây dựng nội dung hướng dẫn về quản lý và điều hành các dự án, hoạt động
thuộc Chương trình.
1.2. Về cơ chế:
- Cơ chế sử dụng
nguồn vốn: Phân vốn vay theo khả năng tạo việc làm mới thông qua các dự án vay
vốn, ưu tiên các huyện, thị đạt hiệu quả cao trong hoạt động vay vốn, nơi có
nhiều đồng bào dân tộc, nơi có diện tích đất nông nghiệp lớn chuyển sang đất
phi nông nghiệp;
- Cơ chế phối
hợp: Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc: quản
lý và tổ chức thực hiện dự án vay vốn với các tổ chức đoàn thể và các địa
phương; lập kế hoạch sử dụng vốn vay hàng năm; trách nhiệm của Chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh trong việc quản lý, cho vay, bảo toàn và tăng trưởng
của Quỹ;
- Cơ chế phân
cấp: Tăng cường phân cấp cho các cấp chính quyền địa phương, trong đó coi trọng
phân cấp cho cấp huyện trong việc tổ chức và thực hiện các dự án cho vay đối với
các đối tượng;
- Cơ chế lồng
ghép: Đẩy mạnh lồng ghép các dự án của Chương trình với một số dự án thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và các Chương trình khác;
- Cơ chế giám
sát, đánh giá:
+ Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - đầu tư và Ủy ban nhân dân
cấp huyện, thị tăng cường kiểm tra, giám sát việc tổ chức thẩm định và cho vay
theo các dự án (đặc biệt là các dự án cho vay với số tiền lớn), ở những nơi có
khả năng xảy ra rủi ro cao do nguyên nhân bất khả kháng, điều kiện tự nhiên
không thuận lợi hoặc do môi trường kinh doanh ít thuận lợi;
+ Nâng cao hiệu
quả hoạt động và trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương.
2. Nguồn
kinh phí thực hiện:
Tổng nguồn vốn
cho Chương trình là 11.800 triệu đồng. Trong đó, phân theo nguồn vốn như sau:
- Ngân sách
Trung ương cấp mới 03 năm: 11.000 triệu đồng (Trong đó: Dự án cho vay tạo việc làm: 10.500 triệu đồng; Hoạt động
giám sát, đánh giá: 250 triệu đồng; Hoạt động nâng cao năng lực quản lý lao động
- việc làm: 250 triệu đồng);
- Huy động cộng
đồng: 200 triệu đồng (bình quân 70 triệu đồng/năm);
- Huy động quốc
tế, các tổ chức nước ngoài khoảng 600 triệu đồng.
V. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN PHỐI HỢP THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH
1. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành của tỉnh:
1.1. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
- Xây dựng kế
hoạch hàng năm thực hiện Chương trình, bao gồm: kế hoạch về nhiệm vụ, mục tiêu,
nhu cầu kinh phí và đề xuất các giải pháp thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh;
- Chủ trì và
phối hợp với sở, ngành liên quan xây dựng cơ chế thực hiện các dự án: vay vốn tạo
việc làm; hỗ trợ người lao động đi làm
việc ở nước ngoài; hỗ trợ phát triển
thị trường lao động; thực hiện các hoạt động giám sát, đánh giá; hoạt động nâng cao năng lực quản lý lao động - việc
làm;
- Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổ chức, kiểm tra, giám sát tình hình thực
hiện Chương trình ở các huyện, thị; thực hiện chế độ báo cáo việc thực hiện
Chương trình theo quy định hiện hành.
1.2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cơ chế đầu tư đối với các
dự án trong Chương trình;
- Phối hợp với
Sở Tài chính cân đối và bố trí ngân sách hàng năm trên cơ sở thống nhất với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện Chương trình; phối hợp kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Chương trình;
1.3. Sở Tài
chính có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính
đối với các dự án của Chương trình; phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Chương trình;
- Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí và bảo đảm ngân sách nhà nước cấp hàng năm cho
Chương trình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
1.4. Chi nhánh
ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn tổ chức, thực hiện chính sách tín dụng ưu
đãi đối với các đối tượng chính sách và phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Chương trình; Quản lý nguồn vốn và tổ chức giải ngân kịp thời đối với các
dự án hỗ trợ việc làm theo cơ chế, chính sách Nhà nước quy định về vốn vay của
Quỹ quốc gia về việc làm và thẩm quyền được giao;
2. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã: Ủy ban nhân dân huyện, thị xem xét, ra Quyết định cho vay đối
với các dự án phân cấp theo Quyết định số 668/QĐ- UBND ngày 13/06/2005 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh về việc ủy quyền quản lý dự án quỹ Quốc gia về việc làm (trên
cơ sở đề nghị của Ngân hàng Chính sách và Phòng Nội vụ - LĐTBXH); tổ chức thực
hiện các nội dung Chương trình đã được UBND tỉnh phê duyệt và các văn bản hướng
dẫn của các Bộ, ngành, liên ngành của tỉnh; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với
UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
3. Đề nghị
Uỷ ban MTTQ và các tổ chức đoàn thể: Với chức năng, nhiệm vụ của mình, đề nghị Uỷ ban MTTQ và các tổ chức
đoàn thể tăng cường thực hiện tốt công
tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm các ngành, các cấp và nhân dân
trong việc thực hiện các nội dung
chương trình việc làm.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
đăng công báo UBND tỉnh.
Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các đơn vị: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch - Đầu tư, Chi
nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều
3;
- Bộ Lao động-TBXH;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ TP);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Công báo UBND tỉnh;
- Lưu VT-VX (1).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phó Chủ tịch: Trương Thị Ngọc Ánh
|