UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
63/2005/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 13 tháng 10 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUI ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG TỈNH KON TUM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2004/TTLT-BBCVT-BNV, ngày 27/5/2004 của Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Bưu chính, Viễn
thông thuộc UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc
Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Kon Tum,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này quy định về tổ chức và hoạt
động của Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Kon Tum.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký ban hành .
Điều 3: Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ
; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, Thị xã
và Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Kon Tum chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ
- Bộ BC&VT
- Bộ tư pháp
- Đoàn đại BQH tỉnh
- TT Tỉnh uỷ
- TT HĐND tỉnh
- Sở Tư pháp
- Như điều 3
- HĐND các huyện, Thị xã
- Lưu: VT, VX.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Hà Ban
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG TỈNH KON TUM
(Ban hành theo quyết định số 63/2005/QĐ-UBND, ngày 13/10/205 của UBND tỉnh
Kon Tum)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG TỈNH KON TUM
Điều 1: Vị trí, chức năng.
Sở Bưu chính, Viễn thông là cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh; tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa
bàn tỉnh về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, Internet, truyền
dẫn phát sóng,tình hình ần số vô tuyến điện và cơ sở hạ tầng thông tin (gọi
chung là bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy định
của pháp luật.
Sở Bưu chính, Viễn thông chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểmt
ra về nghiệp vụ chuyên môn của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
Điều 2: Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh bàn hành các quyết định, chỉ thị
về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở và chịu trách nhiệm về nội dung
các văn bản đã trình;
2. Trình UBND tỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển,
chương trình, dự án về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa
bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương và quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin của
Quốc gia;
3. Tổ chức, chỉ đạo, kiểmt ra và chịu trách nhiệm
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển, các chương trình, dự án tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật về bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin đã được phê duyệt; thông tin tuyênt
ruyền phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở;
4. Về Bưu chính:
a. Trình UBND tỉnh các giải pháp cụ thể để triển
khai các hoạt động công ích về bưu chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật, chịu trách nhiệm triển khai, kiểmt ra thực hiện sau khi được phê duyệt;
c. Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra việc thực
hiện quy định về áp dụng các tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực bưu chínht
rên địa bàn tỉnh;
5. về viễn thông, Internet, truyền dẫn phát sóng:
a. Trình uỷ ban nhând ân tỉnh các giải pháp cụ thể
để triển khai các hoạt động công ích về viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh;
chịu trách nhiệm triển khai, kiểmt ra thực hiện sau khi được phê duyệt.
b. Hướng dẫn, kiểmt ra, tổ chức việc thực hiện công
tác bảo vệ, an toàn mạng viễn thông, an toàn và an ninh thông tin trong hoạt động
viễn thông, Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c. Hướng dẫn, kiểmt ra việc thực hiện quy hoạch phổ
bổ kênh tần số đối với các đài phát thanh, turyền hình hoạt động trên địa bàn tỉnh;
d. Phối hợp với cơ quan liên quan kiểmt ra việc thực
hiện quy định về áp dụng các tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông,
Internet trên địa bàn tỉnh;
6. Về điện tử, công nghệ thông tin:
a. Trình UBND tỉnh các đề án phát triển công nghiệp
công nghệ thông tinb ao gồm công nghiệp phầnc ứng, công nghiệp phần mềm, công
nghiệp điện tử trên địa bàn tỉnh phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch Quốc
gia và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;
b. Trình UBND tỉnh các cơ chế, chính sách nhằm thúc
đẩy việc ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với đặc thù của địa phương và phù
hợp với quy hoạch phát triển công nghệ thông tin của Quốc gia;
d. Trình UBND tỉnh kế hoạch bồi dưỡng, phát triển
nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ. Chịu trách nhiệm triển khai các chương trình xã
hội hoá công nghệ thông tin của Chính phủ, của Bộ Bưu chính, viễn thông trên địa
bàn theo sự phân công của UBND tỉnh;
e. Thẩm định các chương trình, dự án ứng dụng công
nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của phap luật; tổ chức thực hiện
cac dự án đầu tư về công nghệ thông tin do UBND tỉnh giao;
f. Trình UBND tỉnh ban hành quy định về an toàn
công nghệ thông tin theo thẩm quyền; chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn thực
hiện sau khi được ban hành;
7. Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước đối với các
doanh nhgiệp hoạt động trong lĩnh việc bưu chính, viễn thông và công nghệ thông
tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; giúp UBND tỉnh trong việc tổ
chức c6ng tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc
phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống lụt, bão; thông tin về an toàn
cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật;
9. Tham gia thẩm định hoặc thẩm định và chịu trách
nhiệm về nội dung thẩm định đối với các dự án về đầu tư chuyên ngành bưu chính,
viễn thông và công nghệ thông tin thuộc địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
10. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học,
công nghệ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, hướng dẫn
thực hiện các quy định của Nhà nước về áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, công bố chất
lượng sản phẩm, dịch vụ đối với các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công
nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh;
11. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy đinh của UBND tỉnh và của Bộ
Bưu chính, viễn thông; tham gia thực hiện điều tra thống kê theo hướng dẫn của
Bộ Bưu chính, viễn thông;
12. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về lĩnh vực
bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do UBND tỉnh giao và theo quy định
của pháp luật;
13. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ giúp UBND tỉnh
quản lý Nhà nước các hoạt động của Hội, các tổ chức phi Chính phủ thuộc lĩnh vực
bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật;
14. Thanh tra, kiểmt ra và giải quyết khiếu nại, tố
cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về bưu chính, viễn
thông và công nghệ thông tin trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế
độ tiền lương và các chínhs ách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng
về chuyên môn nghiệp vụ đối với can bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản
lý của sở theo quy định của pháp luật.
16. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải
cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của sở sau
khi được UBND tỉnh phê duyệt;
17. Quản lý tài chính, tài sản của sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của
UBND tỉnh và uỷ quyền của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ CỦA SỞ BƯU CHÍNH, VIỄNT HÔNG THÔNG
Điều 3: Tổ chức bộ máy của Sở Bưu chính, Viễn thông gồm có: Giám đốc,
các Phó giám đốc sở và một số phòng chuyên môn nghiệp vụ giúp việc cho Giám đốc.
Các phòng chức năng quản lý Nhà nước của Sở gồm có:
1. Văn phòng;
2. Thanh tra;
3. Phòng Bưu chính, Viễn thông;
4. PHòng Công nghệ thông tin.
Biên chế - quỹ tiền lương thuộc khu vực hành chính
và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, được UBND tỉnh giao.
Điều 4: Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc sở
Giám đốc sở là thủ trưởng của cơ quan chịu trách
nhiệm cá nhân trước UBND tỉnh, Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông và trước pháp
luật về toàn bộ các mặt công tác của sở, Giám đốc sở có nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
1. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quy định
tại điều 2 trong quy định này, đảm bảo kịp thời và đạt hiệu quả; đồng thời chịu
trách nhiệm trả lời chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh tại mỗi kỳ họp theo luật định.
2. Quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm về hiệu quả
việc quản lý sử dụng cán bộ, công chức, tài chính, tài sản, ... của cơ quan
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Thực hiện tốt chính sách, chăm lo đời sống vật
chất và tinh thần; nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ, công chức của cơ
quan.
4. Làm chủ tài khoản của cơ quan.
5. Chỉ đạo các phòng chuyên môn nghiệp vụ của sở thực
hiện tốt nhiệm vụ chính trị được phân công.
6. Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn,
thực hệin các quy định của Nhà nước về công tác bưu chính, viễn thông và công
nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ về về các lĩnh vực công tác được giao trên địa bàn.
7. Quyết định theo thẩm quyền quản lý hoặc kiến nghị
với cơ quan có thẩm quyền xử lý những văn bản của các ngành, các cấp trái pháo
luật hoặc không còn phù hợp về công tác bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin theo quy định của pháp luật.
8. Phân công cho Phó Giám đốc sở phụ trách một số
lĩnh vực công tác của sở, uỷ quyền giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền
của giám đốc sở khi giám đốc sở vắng mặt.
Điều 5: Nhiệm vụ và quyền hạn của phó giám đốc
1. Giúp việc cho Giám đốc sở, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc sở và trước pháp luật về toàn bộ nội dung công việc thuộc lĩnh vực được
Giám đốc sở phân công; tham gia ý kiến với Giám đốc sở về công việc chung của
cơ quan.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở
khi Giám đốc sở đi vắng uỷ quyền.
3. Được chủ tài khoản uỷ quyền đăng ký chữ ký tại
kho bạc Nhà nước .
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6: Chế độ làm việc
1. Xây dựng chương trình kế hoạch công tác:
Trên cơ sở đường lối, chỉ thị, nghị quyết và chủ
trương và chính sách của Đảng và Nhà nước, chương trình công tác của Tỉnh uỷ, Hội
đồng nhân dân, UBND tỉnh và Bộ Bưu chính, Viễn thông trong từng tháng, quý,
năm, Sở Bưu chính, Viễn thông tiến hành cụ thể hoá chương trình, kế hoạch công
tác cho từng thời kỳ làm cơ sở cho quá trình thực hiện nhiệm vụ.
2. Thời gian giải quyết công việc:
a. Những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của sở, nếu pháp luật đã quy định thời gian giải quyết, thì phải giải quyết
xong trong thời gian đó; nếu pháp luật không quy định thời gian giải quyết, thì
trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ phòng chuyên
môn phải nghiên cứu, đề xuất ý kiếnt rình Giám đốc (hoặc Phó giám đốc phụ trách
lĩnh vực được phân công, hoăc được uỷ quyền) giải quyết và trả lời cho tổ chức
hoặc công dân. Trường hợp chưa giải quyết hoặc không giải quyết được phải trả lời
rõ lý do bằng văn bản để đương sự biết.
b. Những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của
UBND tỉnh thì Giám đốc sở phải có văn bản đề nghị trình UBND tỉnh quyết định
theo quy định làm việc của UBND tỉnh. Nếu công việc liên quan đến nhiều ngành,
nhiều cấp thì Giám đốc sở phải chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành trao đổi
và thống nhất bằng văn bản trước khi trình UBND tỉnh quyết định.
3. Chế độ soạn thảo, trình ký và ban hành văn bản:
Việc soạn thảo văn bản thực hiện đúng quy trình, thể
thức văn bản. Nội dung văn bản phải rõ ràng, cụ thể và không được trái với quy
định của pháp luật; ban hành văn bản phải đến đúng đối tượng thi hành trong văn
bản.
a. Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh,
khi trình ký Giám đốc sở phải duyệt nội dung, thể thức và ký tắt. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm trình ký chính thức.
b. Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của Giám đốc sở:
Việc ký và ban hành văn bản do Giám đốc sở chịu trách nhiệm về nội dung và thể
thức văn bản.
4. Chế độ thông tin báo cáo;
a. Hàng tháng, quý, 6 tháng, cả năn Giám đốc sở thực
hiện báo cáo tình hình triển khai nhiệm vụ với UBND tỉnh, Bộ Bưu chính, Viễnt
hông theo đúng thời gian quy định.
b. Khi đi công tác ngoài tỉnh, Giám đốc sở phải xin
phép UBND tỉnh.
c. Khi có vấn đề đột xuất này sinh vượt quá thẩm
quyền thì Giám đốc sở phải báo cáo với UBND tỉnh để xử lý kịp thời.
5. Công tác lưu trữ;
Việc lưu trữ phải tiến hành thường xuyên, kịp thời và
đúng chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 7: Mối quan hệ công tác.
1. Đối với Thường trực Tỉnh uỷ.
Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ
(qua Ban cán sự Đảng UBND tỉnh) và có trách nhiệm báo cáo thường kỳ, đột xuất
những vấn đề liên quan về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin phát
sinh vượt quá thẩm quyền để xin ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
2. Đối với HĐND, UBND tỉnhoạt động và Bộ Bưu chính,
Viễn thông.
a. Chịu sự giám sát của HĐND tỉnh trong quá trình
thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh có liên quan đến công tác bưu chính, viễn
thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh..
b. Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra trực tiếp và
toàn diện của UBND tỉnh về các mặt công tác có liênq uan đến công tác bưu
chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
c. Chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ
Bưu chính, Viễn thông.
3. Đối với các ban của Đảng.
Sở phối hợp với các ban của Đảng trong việc thực hiện
các Nghị quyết, quyết định, chỉ thị của cấp trên về công tác bưu chính, viễn
thông và công nghệ thông tin; đồng thời thông qua các Ban của Đảng định kỳ báo
cáo hoặc báo cáo đột xuất với Ban Thường vụ Tiỉh uỷ về công tác bưu chính, viễn
thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
4. Đối với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, Thị
xã:
Là mối quan hệ phối hợp trong việc chỉ đạo triển
khai thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, các Quyết định, các chương
trình, dự án của Nhà nước về công tác bưu chính, viễn thông và công nghệ thông
tin.
Là mối quan hệ quản lý ngành và quản lý theo lãnh
thổ về công tác bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, Sở hướng dẫn, chỉ
đạo công tác chuyên môn nghiệp vụ đối với phòng hạ tầng kinh tế (quản lý đô thị)
của các huyện, Thị xã.
5. Với các Ban của Đảng:
Mối quan hệ giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với các ban
của đảng là mối quan hệ trong việc thực hiện nghị quyết, quyết định của cấp
trên về công tác giáo dục và đào tạo; qua các ban của Đảng báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất với Tỉnh uỷ về công tác giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
6. Đối với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, Thị
xã .
Là mối quan hệ phối hợp trong việc chỉ đạo triển
khai thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, các quyết định, các chương
trình, dự án của Nhà nước về công tác bưu chính, viễn thông và công nghệ thông
tin.
Là mối quan hệ quản lý ngành và quản lý theo lãnh
thổ về công tác bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, Sở hướng dẫn, chỉ
đạo công tác chuyên môn nghiệp vụ đối với phòng Hạ tầng kinh tế (quản lý đô thị)
của các huyện, Thị xã.
7. Đối vơi các doanh nghiệp Nhà nước.
Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước đối với các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tint
rên địa bàn tỉnh; thanh tra, kiểmt ra doanh nghiệp trong việc chấp hành các quy
định của Nhà nước về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin đúng quy định.
Tham gia trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, đàot ạo cán bộ
quản lý doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và
công nghệ thông tin.
Chương IV
KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT
Điều 8. Khen thưởng
Cán bộ, công chức thuộc Sở hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao, chấp hành nghiêm các quy định của Đảng và Nhà nước và bản quy định
này thì được khen thưởng theo chế độ hiện hành.
Điều 9: Kỷ luật
Cán bộ, công chức thuộc Sở không hoàn thành nhiệm vụ
được giao hoặc vi phạm pháp luật, vi phạm quy định này thì tuỳ theo mức độ có
thể bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10: Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông căn cứ vào Quy định nhiệm
vụ cụ thể và lề lối làm việc của từng phòng chuyên môn.
Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông có trách nhiệm
theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy định này. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung kịp thời báo cáo về UBND tỉnh xem
xét quyết định./.