ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 11 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH GIÁM SÁT TÀI CHÍNH NĂM 2018 ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày
26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 87/2015/NĐ-CP
ngày 06/10/2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp;
giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính
của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 200/2015/TT-BTC
ngày 15/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về giám sát đầu tư vốn
nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và
công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn
nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kế hoạch giám sát tài chính năm 2018 đối
với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng, với các nội dung chính như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
a) Đánh giá việc tuân thủ quy định về
phạm vi, quy trình, thủ tục, thẩm quyền và hiệu quả đầu tư vốn nhà nước vào doanh
nghiệp. Thực hiện công khai, minh bạch tình hình tài chính của doanh nghiệp nhà
nước.
b) Đánh giá đầy đủ, kịp thời tình
hình tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp để có biện pháp khắc phục
tồn tại, hoàn thành mục tiêu, kế hoạch kinh doanh, nhiệm vụ công ích, nâng cao
hiệu quả sản xuất, kinh doanh và khả năng cạnh tranh.
c) Giúp nhà nước, cơ quan đại diện chủ
sở hữu kịp thời phát hiện các yếu kém trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, cảnh báo và đề ra biện pháp chấn chỉnh.
d) Nâng cao trách nhiệm của doanh
nghiệp trong việc chấp hành các quy định của pháp luật trong quản lý và sử dụng
vốn, tài sản nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Yêu cầu:
a) Công tác giám sát tài chính đối với
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Đánh giá đầy đủ, kịp thời, trung
thực, khách quan các nội dung giám sát tại các doanh nghiệp nhà nước và doanh
nghiệp có vốn nhà nước;
c) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan, đơn vị trong việc giám sát tài chính của doanh nghiệp, tránh trùng
lắp, chồng chéo, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường của
các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
II. ĐỐI TƯỢNG GIÁM
SÁT
1. Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ, gồm:
a) 08 Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp:
Đơn Dương, Tam Hiệp, Di Linh, Bảo Thuận, Bảo Lâm, Lộc Bắc, Đạ Huoai và Đạ Tẻh;
b) Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết
Lâm Đồng;
c) Công ty TNHH MTV cấp thoát nước
Lâm Đồng (đang thực hiện cổ phần hóa).
2. Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ, gồm:
a) Công ty cổ phần Dịch vụ đô thị Đà
Lạt;
b) Công ty cổ phần Công trình đô thị
Bảo Lộc;
c) Công ty cổ phần Quản lý và Xây dựng
đường bộ II Lâm Đồng;
d) Công ty cổ phần cấp thoát nước và Xây dựng Bảo Lộc.
3. Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ
không quá 50% vốn điều lệ: Công ty cổ phần Du lịch Lâm Đồng.
III. NỘI DUNG GIÁM
SÁT
1. Đối với doanh nghiệp nhà nước:
1.1. Nội dung giám sát: Thực hiện
theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính
phủ và Điều 6 Quyết định số
1717/QĐ-UBND ngày 08/8/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy chế giám sát tài chính
và đánh giá hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn
nhà nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, bao gồm:
a) Giám sát việc bảo toàn và phát triển
vốn.
b) Giám sát việc quản lý, sử dụng vốn
và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp theo các nội dung sau:
- Hoạt động đầu tư vốn đối với các dự
án đầu tư, gồm: Nguồn vốn huy động, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, tiến độ giải
ngân vốn đầu tư;
- Hoạt động đầu tư vốn ra ngoài doanh
nghiệp;
- Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn
huy động, phát hành trái phiếu;
- Tình hình quản lý tài sản, quản lý
nợ tại doanh nghiệp, khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp, hệ số nợ phải trả
trên vốn chủ sở hữu;
- Tình hình lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.
c) Giám sát kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp:
- Việc thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước
đặt hàng, giao kế hoạch;
- Kết quả hoạt động kinh doanh: Doanh
thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận
trên tổng tài sản (ROA);
- Việc thực hiện nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước;
- Phân phối lợi nhuận, trích lập và sử
dụng các quỹ.
d) Giám sát chấp hành pháp luật về đầu
tư, quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp; ban hành và thực hiện quy
chế quản lý tài chính của doanh nghiệp.
đ) Giám sát việc cơ cấu lại vốn nhà
nước đầu tư tại doanh nghiệp, cơ cấu lại vốn của doanh nghiệp đầu tư tại công
ty con, công ty liên kết.
e) Giám sát thực hiện chế độ tiền
lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm và quyền lợi khác đối với người
lao động, người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên, Người đại diện phần vốn của
doanh nghiệp theo quy định của Bộ luật Lao động.
1.2. Thời điểm giám sát: Năm 2017 và
6 tháng đầu năm 2018.
1.3. Tổ chức giám sát:
a) Về báo cáo: Các công ty lập báo cáo đánh giá tình hình tài chính gửi Ủy
ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính theo đúng nội dung tại Tiết 1.1 Điểm 1 Mục
III nêu trên và Biểu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày
15/12/2015 của Bộ Tài chính. Thời gian gửi báo cáo được quy định như sau:
- Đối với báo cáo đánh giá tình hình
tài chính năm 2017: Trước ngày 31/3/2018.
- Đối với báo cáo đánh giá tình hình
tài chính 6 tháng đầu năm 2018: Trước ngày 31/7/2018.
b) Thực hiện giám sát: Căn cứ báo cáo
đánh giá tình hình tài chính của các công ty để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh, tình hình quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn, tình hình thanh
khoản và khả năng trả nợ của doanh nghiệp nhằm phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu
hoạt động kém hiệu quả và có khả năng mất an toàn về tài chính. Báo cáo, đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý (nếu có) đối với kết quả giám sát của từng
doanh nghiệp.
2. Đối với doanh nghiệp do nhà nước
nắm giữ trên 50% vốn điều lệ:
2.1. Nội dung giám sát: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 Nghị định
số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ, bao gồm:
a) Giám sát việc bảo toàn và phát triển
vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
b) Giám sát việc quản lý và sử dụng vốn
và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp theo các nội dung sau:
- Hoạt động đầu tư vốn, tài sản tại
doanh nghiệp và hoạt động đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp (nguồn vốn huy động
gắn với dự án đầu tư, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, tiến độ giải ngân vốn đầu
tư);
- Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn
huy động; phát hành trái phiếu;
- Tình hình quản lý tài sản, quản lý
nợ tại doanh nghiệp, khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp, hệ số nợ phải trả
trên vốn chủ sở hữu;
- Tình hình lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.
c) Giám sát hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp:
- Kết quả hoạt động kinh doanh: Doanh
thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận
trên tổng tài sản (ROA);
- Việc thực hiện nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước.
d) Giám sát việc thực hiện kế hoạch
thoái vốn nhà nước, thu hồi vốn nhà nước, thu lợi nhuận, cổ tức được chia từ doanh nghiệp.
2.2. Thời điểm giám sát: Năm 2017 và
6 tháng đầu năm 2018.
2.3. Tổ chức giám sát: Người đại diện
phần vốn nhà nước tại công ty lập báo cáo giám sát tài chính gửi Ủy ban nhân
dân tỉnh và Sở Tài chính theo các nội dung quy định nêu tại Tiết 2.1 Điểm 2 Mục
III nêu trên và các biểu mẫu liên
quan (nếu có) theo quy định tại Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của
Bộ Tài chính. Thời gian gửi báo cáo được quy định như sau:
a) Đối với báo cáo giám sát tài chính
năm 2017: Trước ngày 31/3/2018;
b) Đối với báo cáo giám sát tài chính
6 tháng đầu năm 2018: Trước ngày 31/7/2018.
2.4. Thực hiện giám sát: Việc giám
sát tài chính thực hiện gián tiếp thông qua báo cáo của Người đại diện, Sở Tài
chính tiến hành giám sát các nội dung nêu tại Tiết 2.1 Điểm 2 Mục III và báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả giám sát. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp
có dấu hiệu vi phạm pháp luật về quản lý tài chính doanh nghiệp, Ủy ban nhân
dân tỉnh sẽ chỉ đạo Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp yêu cầu Ban kiểm
soát thực hiện kiểm tra về việc chấp hành pháp luật về quản lý, sử dụng, bảo
toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp theo quy định.
3. Đối với doanh nghiệp do nhà nước
nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ:
3.1. Nội dung giám sát: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định số
87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ, bao gồm:
a) Giám sát việc bảo toàn và phát triển
vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Giám sát tình hình huy động vốn và
sử dụng vốn huy động;
c) Giám sát hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp: Kết quả hoạt động kinh doanh: Doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA);
d) Giám sát việc thực hiện kế hoạch
thoái vốn nhà nước, thu hồi vốn nhà nước, thu lợi nhuận, cổ tức được chia từ doanh nghiệp.
3.2. Thời điểm giám sát: Năm 2017.
3.3. Tổ chức giám sát: Người đại diện
phần vốn nhà nước tại công ty lập báo cáo giám sát tài chính, gửi Ủy ban nhân
dân tỉnh và Sở Tài chính theo các nội dung quy định nêu tại Tiết 3.1 Điểm 3 Mục
III nêu trên và các biểu mẫu liên
quan (nếu có) theo quy định tại Thông tư số 200/2015/TT-BTC ngày 15/12/2015 của
Bộ Tài chính. Thời gian gửi báo cáo: Trước ngày 31/3/2018.
3.4. Thực hiện giám sát: Việc giám
sát tài chính thực hiện gián tiếp thông qua báo cáo của Người đại diện, Sở Tài
chính tiến hành giám sát các nội dung nêu tại Tiết 3.1 Điểm 3 Mục III nêu trên
và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả giám sát. Trường hợp phát hiện doanh
nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về quản lý tài chính doanh nghiệp, Ủy ban
nhân dân tỉnh sẽ chỉ đạo Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp yêu cầu
Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quản lý, sử dụng,
bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp theo quy định.
IV. PHƯƠNG THỨC
GIÁM SÁT
1. Giám sát trực tiếp: Trong năm 2018, thực hiện giám sát trực tiếp đối với 01 doanh nghiệp,
cụ thể:
a) Đơn vị được giám sát: Công ty TNHH
MTV Lâm nghiệp Di Linh.
b) Thời điểm giám sát: Năm 2017.
c) Thời gian giám sát: Trong tháng
4/2018.
d) Địa điểm giám sát: Công ty TNHH
MTV Lâm nghiệp Di Linh.
e) Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Giám sát gián tiếp: Trong năm 2018, thực hiện giám sát gián tiếp về tài chính, đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn nhà nước đối với 09 doanh nghiệp nhà nước và 05 doanh nghiệp có
vốn nhà nước, cụ thể:
a) Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ, gồm:
- 07 Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp: Đơn
Dương, Di Linh, Bảo Thuận, Bảo Lâm, Lộc Bắc, Đạ Huoai và Đạ Tẻh;
- Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết
Lâm Đồng;
- Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Lâm
Đồng.
b) Công ty cổ phần có vốn nhà nước, gồm:
- Công ty cổ phần Dịch vụ đô thị Đà Lạt;
- Công ty cổ phần Công trình đô thị Bảo
Lộc;
- Công ty cổ phần Quản lý và Xây dựng
đường bộ II Lâm Đồng;
- Công ty cổ phần cấp thoát nước và Xây dựng Bảo Lộc;
- Công ty cổ phần Du lịch Lâm Đồng.
Điều 2.
1. Giao Sở Tài
chính:
a) Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện công tác giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; tổng hợp báo cáo kết quả giám sát định kỳ
6 tháng và hàng năm đối với các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn
nhà nước thuộc tỉnh Lâm Đồng, báo cáo Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định.
b) Trong quá trình triển khai thực hiện,
trường hợp phát sinh những khó khăn, vướng mắc hoặc cần bổ sung nội dung giám
sát đối với các doanh nghiệp, Sở Tài chính chủ động rà soát, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh hoặc bổ sung kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế.
2. Giao các doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc tỉnh Lâm Đồng căn cứ kế hoạch giám sát tài
chính năm 2018 được phê duyệt nêu trên chủ động phân công nhiệm vụ cho các
phòng, ban chuyên môn để lập và gửi
các báo cáo phục vụ công tác giám sát tài chính theo quy định. Thực hiện đầy đủ,
kịp thời các chỉ đạo, khuyến nghị của Sở Tài chính trong báo cáo giám sát.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng ban Đổi mới và phát triển
doanh nghiệp tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động -
Thương binh và Xã hội; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn
nhà nước thuộc tỉnh Lâm Đồng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./-
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Thanh tra tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH2.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Yên
|