ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
62/2016/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày
01 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG HỖ TRỢ DI DỜI, BẢO TỒN VÀ
PHÁT TRIỂN CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT GỐM MỸ NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH
ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29/6/2001 và
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa sửa đổi bổ sung ngày
18/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày
21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản
văn hóa;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày
21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày
07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày
19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày
22/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tài chính phục vụ
di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch
xây dựng đô thị;
Căn cứ Thông tư số 30/2015/TT-BTC ngày
09/3/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, thanh toán và quyết toán các
khoản hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày
28/12/2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 113/2006/TT-BTC ngày
28/12/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số nội dung về ngân sách Nhà nước
hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 81/2011/TT-BTC ngày
09/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số quy định của quy chế tài
chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời
theo quy hoạch xây dựng đô thị ban hành kèm theo Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg
ngày 22/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại
Tờ trình số 2369/TTr-SCT ngày 01/8/2016 và Tờ trình số 3491/TTr-SCT ngày
25/10/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định một số nội dung hỗ
trợ di dời, bảo tồn và phát triển các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ trên địa bàn
thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công
Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Khoa
học và Công nghệ, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch UBND thành phố Biên Hòa,
Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh, Hiệp hội gốm mỹ nghệ tỉnh Đồng Nai; Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan và các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ phải di dời chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG HỖ TRỢ DI DỜI, BẢO TỒN VÀ
PHÁT TRIỂN CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT GỐM MỸ NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH
ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2016/QĐ-UBND ngày 01/11/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định một số nội dung hỗ trợ di
dời, bảo tồn và phát triển các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ trên địa bàn thành phố
Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
2. Đối tượng áp dụng
a) Doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh hoạt động sản xuất gốm mỹ nghệ (sau đây gọi tắt là cơ sở
sản xuất gốm mỹ nghệ) nằm trong các khu dân cư và khu đô thị thuộc diện quy hoạch
phải di dời trên địa bàn thành phố Biên Hòa theo quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh Đồng Nai.
b) Cơ quan quản lý Nhà
nước, tổ chức cá nhân có liên quan đến việc hỗ trợ di dời và bảo tồn và phát
các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ trên địa bàn thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
c) Quy định này không
áp dụng đối với các cơ sở gốm mỹ nghệ khi di dời sang các địa phương khác hoặc
sau khi di dời đến địa điểm mới và chuyển sang sản xuất kinh doanh ngành nghề
khác.
Điều 2. Nguyên tắc hỗ trợ
1. Cụm ngành nghề gốm Tân Hạnh (gọi tắt là Cụm gốm
Tân Hạnh), tại xã Tân Hạnh, thành phố Biên Hòa được ngân sách Nhà nước đầu tư
xây dựng để phục vụ cho việc di dời các cơ sở sản xuất gốm và bảo tồn, phát triển
nghề sản xuất gốm mỹ nghệ truyền thống trên địa bàn thành phố Biên Hòa theo quy
hoạch xây dựng đô thị.
2. Trong trường hợp các cơ sở sản xuất gốm đã được
bố trí mặt bằng trong Cụm gốm Tân Hạnh không có nhu cầu sử dụng đất hoặc muốn
chuyển đổi sang ngành nghề sản xuất khác thì Nhà nước sẽ thu hồi lại phần diện
tích đất trên và xem xét bố trí cho các cơ sở sản xuất gốm trong ngành cần mở rộng
hoặc các đơn vị khác có nhu cầu sử dụng mặt bằng trong Cụm gốm Tân Hạnh.
Các cơ sở hoạt động sản xuất gốm trong Cụm công nghiệp gốm Tân Hạnh phải
tuân thủ theo các quy định hiện hành của pháp luật về bảo vệ môi trường và phải đầu tư
các công trình xử lý chất thải đạt quy chuẩn môi trường quy định.
Điều 3. Nội dung hỗ trợ
Các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ thuộc đối tượng
và phạm vi áp dụng tại Điều 1 sẽ được hưởng các chính sách hỗ trợ sau:
1. Hỗ trợ bố trí mặt bằng
sản xuất.
2. Hỗ trợ chi phí đầu
tư hạ tầng Cụm gốm Tân Hạnh.
3. Chính sách giảm tiền
sử dụng đất, miễn tiền thuê đất.
4. Tạo nguồn vốn từ vị
trí cũ để thực hiện di dời theo quy hoạch.
5. Hỗ trợ chính sách
khuyến công theo quy định hiện hành.
6. Hỗ trợ xúc tiến
thương mại theo quy định hiện hành.
7. Hỗ trợ về khoa học
và công nghệ theo quy định hiện hành.
8. Hỗ trợ vay vốn đầu
tư trung dài hạn với lãi suất ưu đãi.
9. Hỗ trợ ngừng việc,
nghỉ việc cho người lao động và doanh nghiệp phải
di dời: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Quyết định số
86/2010/QĐ-TTg ngày 22/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Chương
II
NỘI DUNG HỖ
TRỢ
Điều 4. Hỗ trợ bố trí mặt bằng
sản xuất
Cơ sở sản xuất gốm mỹ
nghệ khi di dời vào Cụm công nghiệp gốm Tân Hạnh được hỗ trợ diện tích tối thiểu
bằng với diện tích tại vị trí cũ, tùy theo số lượng cơ sở thuộc đối tượng di dời
đăng ký vào Cụm gốm Tân Hạnh.
Điều 5. Hỗ trợ chi phí đầu
tư hạ tầng
1. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 60% tổng mức vốn đầu tư
dự án hạ tầng Cụm gốm Tân Hạnh; 40% tổng mức vốn đầu tư còn lại do các cơ sở sản
xuất gốm đóng góp theo quy định tại Điểm 2.1, Khoản 2, Mục II Thông tư số 113/2006/TT-BTC
ngày 28/12/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số nội dung về ngân sách Nhà
nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP
ngày 07/7/2006 của Chính phủ.
2. Phần chi phí đầu tư hạ tầng do các cơ sở sản
xuất gốm đóng góp sẽ được thanh toán chậm trong vòng 05 năm kể từ khi cơ sở đi
vào hoạt động tại địa điểm mới. Mỗi năm thanh toán 01 (một) lần vào tháng 12
hàng năm. Nếu thanh toán chậm so với thời gian quy định, các cơ sở sản xuất gốm
sẽ phải trả lãi suất đối với khoản thanh toán chậm theo lãi suất cơ bản do Ngân
hàng Nhà nước quy định.
Điều 6. Chính sách giảm tiền
sử dụng đất, miễn tiền thuê đất
Các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ thuộc diện di dời
vào Cụm gốm Tân Hạnh được hưởng chính sách sau:
1. Hình thức giao đất có
thu tiền sử dụng đất
Các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ di dời và đầu tư
vào Cụm gốm Tân Hạnh là dự án khuyến khích đầu tư theo chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị
định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ được giảm
50% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách Nhà nước. Hình thức này chỉ áp dụng cho
các cơ sở sản xuất gốm đã được Nhà nước giao đất trước khi Luật Đất đai số
45/2013/QH13 có hiệu lực.
2. Hình thức thuê đất
a) Giảm 50% tiền thuê đất đối với trường hợp
thuê đất trả tiền một lần cho cả thời hạn thuê đất.
b) Miễn tiền thuê đất
trong 11 năm đầu kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động sản xuất đối với trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm.
Điều 7. Tạo nguồn vốn từ vị
trí cũ để di dời
Các cơ sở sản xuất gốm mỹ
nghệ phải di dời thì việc tạo nguồn vốn, quản lý và sử dụng nguồn vốn thu được
từ đất tại vị trí cũ thực hiện như sau:
1. Đất tại vị trí cũ là đất nhận quyền chuyển nhượng
hoặc được giao có thu tiền sử dụng đất thì cơ sở sản xuất gốm sứ phải di dời
quyết định chuyển nhượng, chuyển mục đích theo quy định của pháp luật về đất
đai và sử dụng nguồn vốn thu được từ xử lý đất tại vị trí cũ để thực hiện di dời
theo quy định.
2. Đất tại vị trí cũ
được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao có thu tiền sử dụng
đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước cho thuê thì cơ sở sản
xuất gốm phải di dời được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc thuê đất hàng năm để thực hiện dự án đầu tư tại vị trí cũ phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án
xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê thì phải nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Đất tại vị trí cũ
bị Nhà nước thu hồi hoặc cơ sở sản xuất gốm phải di dời trả lại đất cho Nhà nước
thì được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng.
Điều 8. Hỗ trợ vay vốn đầu
tư
1. Hỗ trợ vay vốn đầu tư: Các cơ sở sản xuất gốm
mỹ nghệ thuộc diện di dời vào Cụm gốm Tân Hạnh được xem xét cho vay vốn đầu tư
trung, dài hạn với mức lãi suất theo quy định hiện hành tại Quỹ Đầu tư phát triển
tỉnh Đồng Nai.
2. Hỗ
trợ lãi suất đối với khoản vay thực tế để thực hiện dự án đầu tư: Các cơ sở sản xuất gốm khi di dời vào Cụm gốm Tân Hạnh
được hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 13 Nghị định số
86/2010/QĐ-TTg ngày 22/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị.
Điều 9. Các chính sách khác
1. Các cơ sở sản xuất
gốm mỹ nghệ thuộc diện di dời vào Cụm gốm Tân Hạnh được hỗ trợ chính sách khuyến
công theo quy định tại Quyết định số 44/2014/QĐ-UBND ngày 06/10/2014 của
UBND tỉnh ban hành Quy định quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Đồng
Nai.
2. Các cơ sở sản xuất
gốm mỹ nghệ thuộc diện di dời vào Cụm gốm Tân Hạnh được hỗ trợ xúc tiến thương
mại theo quy định tại Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 19/01/2016 của UBND tỉnh
ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến
thương mại tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 -2020.
3. Các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ thuộc diện di
dời vào Cụm gốm Tân Hạnh được hỗ trợ về khoa học và công nghệ theo Chương trình
khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, bảo hộ sở hữu trí tuệ trong quá trình hội
nhập giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 837/QĐ-UBND ngày 22/3/2016.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm thực
hiện
1. Sở Công Thương
a) Tổng hợp, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc
thực hiện chính sách hỗ trợ di dời, bảo tồn và phát triển các cơ sở sản xuất gốm
mỹ nghệ.
b) Hướng dẫn cụ thể cho các cơ sở sản xuất gốm mỹ
nghệ thủ tục hỗ trợ kinh phí chương trình khuyến công và chương trình xúc tiến thương mại theo quy định hiện hành.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu cho UBND tỉnh cấp quyết định
chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư cho các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ thực hiện dự án, phương án di dời vào Cụm
gốm Tân Hạnh (nếu có nhu cầu vào Cụm công nghiệp gốm Tân Hạnh).
3. Sở Tài chính
a) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan thẩm
định hồ sơ các cơ sở sản xuất gốm thuộc diện phải di dời trình UBND tỉnh quyết
định hỗ trợ kinh phí cho các cơ sở sản xuất gốm.
b) Tham mưu UBND tỉnh cân đối nguồn vốn ngân
sách Nhà nước hàng năm hỗ trợ các đối tượng thuộc diện di dời theo Quy định
này.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ thực
hiện các thủ tục quy định về đất đai và môi trường.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Hướng dẫn các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ thủ tục
được hỗ trợ từ chính sách khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành.
6. Cục Thuế Đồng Nai
Hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ thủ
tục được miễn tiền thuê đất, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông thôn.
7. Quỹ Đầu tư phát triển Đồng Nai
Hướng dẫn thủ tục vay vốn cho các cơ sở sản xuất
gốm được vay vốn đầu tư trung, dài hạn theo quy định hiện hành.
8. UBND thành phố Biên Hòa
a) Xây dựng phương án và tổ chức thực hiện phương
án di dời các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ vào Cụm gốm Tân Hạnh theo đúng tiến độ.
b) Quyết định thỏa thuận địa điểm cho các cơ sở
sản xuất gốm mỹ nghệ trong Cụm gốm Tân Hạnh.
c) Hướng dẫn, xét duyệt và giải quyết cấp phép
xây dựng cho các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ đã được thỏa thuận địa điểm vào Cụm
gốm Tân Hạnh.
d) Chỉ đạo Trung tâm Phát triển cụm công nghiệp
thành phố Biên Hòa làm đầu mối thực hiện các thủ tục hỗ trợ di dời theo Quy định
này.
đ) Theo dõi khoản kinh phí thu hồi (40% tổng mức
đầu tư hạ tầng Cụm gốm Tân Hạnh) do các cơ sở sản xuất gốm thanh toán.
9. Hiệp hội gốm Đồng Nai
Phối hợp với các sở, ngành và địa phương hướng dẫn
cho các cơ sở sản xuất gốm lập dự án, phương án đầu tư và hoàn chỉnh hồ sơ theo
quy định.
10. Các sở, ngành khác
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ hỗ trợ cho các cơ
sở sản xuất gốm mỹ nghệ giải quyết nhanh các thủ tục liên quan để tạo điều kiện
thuận lợi cho các cơ sở sản xuất gốm mỹ nghệ di dời vào Cụm gốm Tân Hạnh theo
đúng tiến độ.
Điều 11. Trong quá trình thực hiện, trường hợp cần thiết phải bổ
sung, sửa đổi điều khoản của Quy định này, các sở, ngành và đơn vị liên quan có
ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Công Thương để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét,
quyết định./.