Quyết định 617-TTg năm 1994 về Quy chế tạm thời về hoạt động tài chính của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 617-TTg
Ngày ban hành 26/10/1994
Ngày có hiệu lực 26/10/1994
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Doanh nghiệp

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 617-TTg

Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 1994

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY DẦU KHÍ VIỆT NAM

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Tổng Giám đốc Tổng công ty Dầu khí Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tạm thời về hoạt động tài chính của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng Giám đốc Tổng công ty Dầu khí Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết thi hành Quy chế tạm thời về hoạt động tài chính của tổng công ty Dầu khí Việt Nam.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trường cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Giám đốc Tổng công ty Dầu khí Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

TẠM THỜI VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY DẦU KHÍ VIỆT NAM
(ban hành kèm theo Quyết định số 617-Ttg ngày 26-10-1994 của Thủ tướng Chính phủ).

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tổng công ty Dầu khí Việt Nam (sau đây gọi tắt là Tổng công ty) tạm thời được coi là đơn vị hạch toán kinh tế tổng hợp, có tư cách pháp nhân.

Trong hoạt động tài chính của mình, Tổng công ty tuân theo các quy định của pháp luật và các quy định của Quy chế này.

Khi điều kiện cho phép, Tổng công ty sẽ được xem xét trở thành pháp nhân kinh doanh, tự động tài chính đẩy đủ.

Điều 2. Tổng công ty được mở tài khoản giao dịch bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ tại các ngân hàng ở Việt Nam và nước ngoài theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với doanh nghiệp Nhà nước; có bảng tổng kết tài sản thống nhất toàn Tổng công ty.

Điều 3. Tổng công ty bao gồm: cơ quan Tổng công ty và các đơn vị hạch toán kinh tế độc lập được thành lập theo Nghị định số 388-HĐBT ngày 20-11-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, và một số đơn vị hạch toán phụ thuộc được Tổng công ty phân cấp thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ trong hạch toán kinh doanh (sau đây gọi chung là các đơn vị cơ sở).

Chương 2:

TRÁCH NHIỆM CỦA TỔNG CÔNG TY DẦU KHÍ VIỆT NAM ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH

Điều 4. Tổng công ty có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị cơ sở bảo toàn, quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn ngân sách Nhà nước cấp và các loại vốn, tài sản khác trong toán Tổng công ty.

Tổng công ty chịu trách nhiệm lập trình, đăng ký kế hoạch tài chính và quyết toán tài chính toàn Tổng công ty hàng năm với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định hiện hành.

Điều 5. Tổng công ty có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thu nộp ngân sách Nhà nước theo những nguyên tắc cụ thể say đây:

1- Các đơn vị cơ sở trong Tổng công ty trực tiếp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của đơn vị theo quy định của pháp luật cũng như các khoản khác phải nộp ngân sách Nhà nước do Tổng công ty uỷ quyền tại địa phương nơi đăng ký kinh doanh.

2- Tổng công ty thu tập trung và nộp trực tiếp vào ngân sách Nhà nước theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này các khoản thu sau đây:

[...]