ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
61/2010/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 16 tháng 8 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN , TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM
VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA PHƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
16/12/2002;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực
hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày
03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 309/2010/NQ-HĐND ngày 10/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Nghệ An khóa XV, kỳ họp thứ 18 về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản
nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài
sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số
09/2008/QĐ-UBND ngày 16/01/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc ban
hành quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của
nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Các quy định trước đây trái với Quyết định
này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp
tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan nhà nước, các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị -xã hội, tổ chức chính trị xã hội- nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập và thủ
trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Thái Văn Hằng
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/2010/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
Tài sản được
hình thành từ nguồn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
nhà nước giao bằng hiện vật, bao gồm trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với
đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp; máy móc; phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản
khác do pháp luật quy định được phân cấp quản lý cho các cấp, các ngành, cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự
nghiệp công lập (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) thuộc thẩm quyền
quyết định của HĐND tỉnh theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước,
Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ, Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính, Nghị quyết số
309/2010/NQ-HĐND ngày 10/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XV, kỳ
họp thứ 18 và các văn bản khác có liên quan.
2. Đối tượng áp
dụng
Cơ quan, tổ chức,
đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thực hiện quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước theo quy định tại Quyết định này và các văn bản khác có liên
quan.
(Những nội dung
không quy định trong Quy định này thì thực hiện theo các quy định của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009, Thông
tư 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 và các văn bản khác có liên quan).
Chương II
NỘI DUNG PHÂN
CẤP
Điều 2. Thẩm
quyền quyết định đầu tư xây dựng và giao trách nhiệm quản lý đầu tư xây dựng trụ
sở làm việc
1. Thẩm quyền
quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc được thực hiện theo quy định của
pháp luật: về đầu tư, xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định thành lập mới hoặc giao cho tổ chức hiện có làm chủ đầu tư
xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý
theo đề nghị của Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch & Đầu tư và các cơ
quan có liên quan theo phương thức đầu tư xây dựng trụ sở làm việc quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 13 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 3. Thẩm
quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước
1. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định mua sắm các loại tài sản theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính: Xe ô tô (sau khi có ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh); Các loại phương
tiện giao thông vận tải khác; Các loại tài sản khác có giá mua từ 100 triệu đồng
trở lên/1 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị mua sắm từ 150 triệu đồng trở lên
cho một lần mua sắm nhiều loại tài sản.
2. Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định mua sắm các loại tài sản (trừ xe ô tô và phương tiện
giao thông vận tải) theo đề nghị của phòng Tài chính - Kế hoạch, phòng Tài
chính - Kế toán hoặc phòng, ban có chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài
chính, tài sản theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là phòng Tài
chính - Kế toán) có giá mua từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị
tài sản hoặc tổng giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 150 triệu đồng cho một lần
mua sắm nhiều loại tài sản.
3. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở, ban, ngành cấp tỉnh, trực thuộc UBND cấp huyện,
thủ trưởng các tổ chức cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã quyết định mua sắm những
tài sản có giá mua dưới 20 triệu đồng/1 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị mua sắm
dưới 50 triệu đồng cho một lần mua sắm nhiều loại tài sản.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc,
tài sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Thuê trụ sở
làm việc: Chủ tịch UBND cấp tỉnh, huyện, xã quyết định thuê trụ sở làm việc của
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của cấp ngân sách theo đề nghị của
cơ quan tài chính cùng cấp.
2. Thuê tài sản
khác: Trường hợp thuê tài sản phải chi trả bằng nguồn kinh phí ngoài định mức
chi thường xuyên (ngoài kinh phí khoán chi) của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của ngân sách cấp nào thì do Chủ tịch UBND cấp đó quyết định
theo đề nghị của cơ quan tài chính cùng cấp; Trường hợp thuê tài sản được chi
trả bằng nguồn kinh phí trong định mức chi thường xuyên (kinh phí khoán chi) của
cơ quan, tổ chức, đơn vị thì do thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định
phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ hiện hành.
Điều 5. Thẩm
quyền quyết định thu hồi tài sản nhà nước
1. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định thu hồi tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, gồm:
Trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng
đất); Xe ô tô và các phương tiện giao thông vận tải khác; Các tài sản khác có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản; Các
tài sản đã phân cấp cho các Sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh, UBND cấp huyện
thu hồi nhưng các cơ quan trên không thực hiện thu hồi theo thẩm quyền.
2. Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định thu hồi tài sản nhà nước (trừ những tài sản nhà nước
thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh) tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo đề nghị của phòng Tài chính - Kế hoạch hoặc
phòng Tài chính- Kế toán.
Điều 6. Thẩm
quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước
1. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định điều chuyển các loại tài sản theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính và thủ trưởng các cơ quan liên quan:
- Trụ sở làm việc
và các tài sản khác gắn liền với đất (kể cả quyền sử dụng đất); Xe ô tô và các
phương tiện vận tải khác; Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ
100 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản điều chuyển giữa các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
- Các tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản điều
chuyển giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác ngành, khác huyện.
2. Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định điều
chuyển tài sản nhà nước (trừ những tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định
điều chuyển của Chủ tịch UBND tỉnh) giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi mình quản lý theo đề nghị của phòng Tài chính - Kế hoạch hoặc phòng Tài
chính- Kế toán.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản nhà
nước
1. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định thanh lý các loại tài sản theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính và Thủ trưởng các cơ quan liên quan:
- Trụ sở làm việc
hoặc tài sản khác gắn liền với đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp
huyện phải phá dỡ để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt
bằng theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật;
- Trụ sở làm việc
hoặc tài sản khác gắn liền với đất đủ điều kiện thanh lý theo quy định (không
bao gồm quyền sử dụng đất) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 300 triệu đồng trở lên/1 đơn vị
tài sản;
- Xe ô tô và
các phương tiện vận tải khác;
- Các tài sản
khác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100
triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản;
- Tài sản khác
của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính có nguyên giá theo sổ sách kế
toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định thanh lý theo đề nghị của phòng Tài chính – Kế hoạch
hoặc phòng Tài chính- Kế toán: Trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất
(không bao gồm quyền sử dụng đất) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 300 triệu đồng/1 đơn vị tài
sản; Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 20 triệu đồng đến
dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
3. Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định thanh lý theo đề nghị của phòng Tài chính - Kế hoạch:
Trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất của các cơ quan, đơn vị cấp
xã phải phá dỡ để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng
theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật (không bao gồm
quyền sử dụng đất).
4. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở, ban, ngành cấp tỉnh, trực thuộc UBND cấp huyện,
thủ trưởng các tổ chức cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thanh lý những
tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 20 triệu đồng/1 đơn vị tài
sản; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định thanh lý
tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị
tài sản.
Điều 8. Thẩm
quyền quyết định bán tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định bán tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của địa phương theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và thủ trưởng
các cơ quan liên quan: Trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất (bao
gồm cả quyền sử dụng đất); Xe ô tô và các phương tiện vận tải khác; Các loại
tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/1đơn
vị tài sản; Tài sản khác của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định theo đề nghị của phòng Tài chính - Kế hoạch hoặc
phòng Tài chính- Kế toán: bán các loại tài sản khác (không thuộc thẩm quyền quyết
định của Chủ tịch UBND tỉnh) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng/1
đơn vị tài sản.
3. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở, ban, ngành cấp tỉnh, trực thuộc UBND cấp huyện,
thủ trưởng các tổ chức cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã quyết định bán các loại
tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 20 triệu đồng/1 đơn vị tài
sản; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính quyết định bán tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
Điều 9. Thẩm
quyền quyết định tiêu hủy tài sản nhà nước
1. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định (theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và thủ trưởng các
cơ quan liên quan) tiêu hủy tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của địa phương có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100
triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định (theo đề nghị của phòng Tài chính - Kế hoạch hoặc
phòng Tài chính - Kế toán) tiêu hủy tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 20 triệu đồng
đến dưới 100 triệu đồng/1đơn vị tài sản.
3. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở, ban, ngành cấp tỉnh, trực thuộc UBND cấp huyện,
thủ trưởng các tổ chức cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã quyết định tiêu hủy
các loại tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 20 triệu đồng/1
đơn vị tài sản.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm của các cấp, các ngành, các đơn vị về phân cấp quản lý nhà nước đối với
tài sản nhà nước
1. Sở Tài chính
có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định này.
2. Chủ tịch
UBND các cấp, thủ trưởng các Sở, ban, ngành, tổ chức, cơ quan, đơn vị nêu tại
Điều 3 đến Điều 9 Quy định này căn cứ nội dung liên quan để thực hiện nghiêm
túc.
Điều 11. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
Tổ chức, cá
nhân có thành tích trong việc thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được
khen thưởng theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình
thực hiện nếu có gì vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ảnh kịp
thời về Sở Tài chính để có biện pháp giải quyết./.