Quyết định 592/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2017-2020
Số hiệu | 592/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 28/03/2017 |
Ngày có hiệu lực | 28/03/2017 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký | Lữ Quang Ngời |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 592/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 28 tháng 3 năm 2017 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 14/TTr-SLĐTBXH, ngày 02/02/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2017-2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, lãnh đạo các Sở, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 592/QĐ-UBND, ngày 28/3/2017 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Long)
Những năm qua, công tác giảm nghèo luôn được sự quan tâm của Đảng và chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh; nhiều chính sách về an sinh xã hội đã được triển khai hỗ trợ đến người nghèo, người có thu nhập thấp như: hỗ trợ về chăm sóc sức khỏe, giáo dục, nhà ở, vay vốn tín dụng, việc làm, dạy nghề, hướng dẫn cách sản xuất, trợ giúp pháp lý,…
Kết quả, đầu năm 2011, toàn tỉnh có 27.242 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 10,23% và 16.423 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 6,17%; đến tháng 11/2015, còn 6.751 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 2,43% và 9.122 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 3,29%. Bình quân tỷ lệ giảm nghèo đạt 1,56%/năm; tỷ lệ giảm hộ cận nghèo đạt gần 0,58%/năm.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua còn một số khó khăn hạn chế như: sự phối hợp giữa các ngành, các cấp, một số địa phương có lúc chưa thường xuyên và đầy đủ; thu nhập của một bộ phận dân cư, nhất là nông dân còn thấp, đặc biệt là các xã khó khăn, vùng có đông hộ dân tộc thiểu số; khoảng cách thu nhập giữa thành thị - nông thôn còn lớn; sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại một số vùng thiếu bền vững. Ngoài ra, một số hộ nghèo chưa thật sự chí thú làm ăn, chậm đổi mới tác phong lao động, còn tâm lý trông chờ, ỷ lại sự giúp đỡ của Nhà nước và cộng đồng, ý thức và quyết tâm vươn lên thoát nghèo còn thấp.
Theo kết quả tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều, đầu năm 2016 toàn tỉnh có 17.405 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 6,29% và 11.031 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 3,69%. Đa số hộ nghèo tập trung ở khu vực nông thôn với 15.701 hộ, tỷ lệ 6,82%; hộ nghèo thành thị là 1.704 hộ, tỷ lệ 3,54%.
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh chuyển giao kiến thức cho người nghèo, nâng cao chất lượng dạy nghề, nhất là dạy nghề cho lao động nông thôn, lao động thuộc hộ nghèo; tạo điều kiện cho người nghèo cải thiện sinh kế và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin) nhằm góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh bình quân 1%/năm, nâng cao điều kiện sống của người nghèo, thu hẹp chênh lệch mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa người nghèo và cộng đồng dân cư, hạn chế tái nghèo.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 1%/năm.
- Phấn đấu 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo đủ điều kiện và có nhu cầu được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách Xã hội.
- 100% người nghèo, người cận nghèo khi tham gia học nghề được hỗ trợ miễn phí học nghề.
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 592/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 28 tháng 3 năm 2017 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 14/TTr-SLĐTBXH, ngày 02/02/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2017-2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, lãnh đạo các Sở, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 592/QĐ-UBND, ngày 28/3/2017 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Long)
Những năm qua, công tác giảm nghèo luôn được sự quan tâm của Đảng và chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh; nhiều chính sách về an sinh xã hội đã được triển khai hỗ trợ đến người nghèo, người có thu nhập thấp như: hỗ trợ về chăm sóc sức khỏe, giáo dục, nhà ở, vay vốn tín dụng, việc làm, dạy nghề, hướng dẫn cách sản xuất, trợ giúp pháp lý,…
Kết quả, đầu năm 2011, toàn tỉnh có 27.242 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 10,23% và 16.423 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 6,17%; đến tháng 11/2015, còn 6.751 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 2,43% và 9.122 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 3,29%. Bình quân tỷ lệ giảm nghèo đạt 1,56%/năm; tỷ lệ giảm hộ cận nghèo đạt gần 0,58%/năm.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua còn một số khó khăn hạn chế như: sự phối hợp giữa các ngành, các cấp, một số địa phương có lúc chưa thường xuyên và đầy đủ; thu nhập của một bộ phận dân cư, nhất là nông dân còn thấp, đặc biệt là các xã khó khăn, vùng có đông hộ dân tộc thiểu số; khoảng cách thu nhập giữa thành thị - nông thôn còn lớn; sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại một số vùng thiếu bền vững. Ngoài ra, một số hộ nghèo chưa thật sự chí thú làm ăn, chậm đổi mới tác phong lao động, còn tâm lý trông chờ, ỷ lại sự giúp đỡ của Nhà nước và cộng đồng, ý thức và quyết tâm vươn lên thoát nghèo còn thấp.
Theo kết quả tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều, đầu năm 2016 toàn tỉnh có 17.405 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 6,29% và 11.031 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 3,69%. Đa số hộ nghèo tập trung ở khu vực nông thôn với 15.701 hộ, tỷ lệ 6,82%; hộ nghèo thành thị là 1.704 hộ, tỷ lệ 3,54%.
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh chuyển giao kiến thức cho người nghèo, nâng cao chất lượng dạy nghề, nhất là dạy nghề cho lao động nông thôn, lao động thuộc hộ nghèo; tạo điều kiện cho người nghèo cải thiện sinh kế và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin) nhằm góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh bình quân 1%/năm, nâng cao điều kiện sống của người nghèo, thu hẹp chênh lệch mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa người nghèo và cộng đồng dân cư, hạn chế tái nghèo.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 1%/năm.
- Phấn đấu 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo đủ điều kiện và có nhu cầu được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách Xã hội.
- 100% người nghèo, người cận nghèo khi tham gia học nghề được hỗ trợ miễn phí học nghề.
- 100% lượt người nghèo và 90% lượt người cận nghèo có thẻ bảo hiểm y tế.
- 100% lượt học sinh nghèo, cận nghèo đến trường được miễn, giảm học phí và các khoản hỗ trợ khác theo quy định.
- Tập huấn nâng cao năng lực cho 6.000 lượt cán bộ làm công tác giảm nghèo, cán bộ lao động - thương binh và xã hội, cán bộ cấp xã và trưởng ấp/khóm, cán bộ ở các cơ quan ban ngành cấp huyện, cấp tỉnh và các tổ chức đoàn thể có liên quan.
- Hỗ trợ 2.639 hộ nghèo cải thiện nhà ở theo chính sách quy định tại Quyết định 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- 100% người nghèo có nhu cầu được trợ giúp pháp lý miễn phí.
- 100% cán bộ cấp xã làm công tác thông tin và truyền thông được đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ thông tin tuyên truyền cổ động.
- Tiếp tục hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng tại các xã, ấp đặc biệt khó khăn.
- Cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo, bảo đảm thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo (trừ hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội) cuối năm 2020 tăng lên 1,5 lần so với cuối năm 2015.
- Phấn đấu 95% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế, 100% trạm y tế xã có đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
- Phấn đấu 100% xã có mạng lưới trường mầm non, phổ thông, trung tâm học tập cộng đồng đủ để đáp ứng nhu cầu học tập và phổ biến kiến thức cho người dân; 80% số xã có cơ sở vật chất trường học đạt chuẩn nông thôn mới.
- Phấn đấu 75% hộ gia đình nghèo được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
- 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh đủ điều kiện theo quy định được lắp đặt đầu thu truyền hình số mặt đất và 70% hộ nghèo được tiếp cận thông tin qua hệ thống loa đài ở cơ sở.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về chính sách, cơ chế
a) Về chính sách
Triển khai đầy đủ và kịp thời các chính sách mới và hiện hành.
b) Về cơ chế
- Cơ chế sử dụng nguồn vốn: phân bổ vốn vay theo khả năng tạo việc làm mới thông qua các dự án vay vốn; ưu tiên các doanh nghiệp vừa và nhỏ để mở rộng ngành nghề, sản xuất hiệu quả cao, đặc biệt vùng đồng bào dân tộc, vùng khó khăn và những nơi thu hồi đất nông nghiệp với diện tích lớn.
- Cơ chế phối hợp: tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước với Ngân hàng Chính sách Xã hội, các tổ chức đoàn thể và các địa phương trong việc quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, các nguồn vốn, dự án vay vốn; trong đó trách nhiệm của Ngân hàng Chính sách xã hội là lập kế hoạch sử dụng vốn vay hàng năm và quản lý, cho vay, bảo toàn, tăng trưởng nguồn vốn.
- Cơ chế phân cấp: tăng cường phân cấp cho các cấp chính quyền địa phương, đặc biệt phân cấp cho cấp huyện trong việc tổ chức và thực hiện các dự án cho vay đối với các đối tượng trên địa bàn quản lý, cấp xã trong việc quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và triển khai, thực hiện chương trình.
- Cơ chế lồng ghép: lồng ghép việc thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo nói chung và các chính sách giảm nghèo đặc thù với các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững ở các xã, ấp đặc biệt khó khăn, chương trình xây dựng nông thôn mới và các dự án phát triển kinh tế- xã hội.
- Cơ chế hỗ trợ, tạo sinh kế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo thông qua dự án đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tự nguyện đăng ký tham gia dự án thông qua nhóm, hộ cộng đồng. Nguồn vốn thực hiện dự án từ ngân sách Nhà nước, vốn vay Ngân hàng Chính sách Xã hội, nguồn vốn lồng ghép thực hiện các chính sách, chương trình, nguồn vốn đối ứng của hộ gia đình. Luân chuyển trong cộng đồng một phần chi phí hỗ trợ cây trồng, vật nuôi phù hợp với từng dự án và điều kiện cụ thể của từng đối tượng được hỗ trợ nhằm nhân rộng dự án cho nhiều hộ nghèo, hộ cận nghèo khác được tham gia; tập huấn, chuyển giao khoa học - kỹ thuật cho nông dân, hộ nghèo, hộ cận nghèo và nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiện có mang lại hiệu quả.
- Cơ chế giám sát, đánh giá: tăng cường kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình cho vay theo các dự án, đặc biệt là các dự án cho vay với số tiền lớn ở những nơi có nguy cơ rủi ro cao do điều kiện tự nhiên hoặc môi trường kinh doanh ít thuận lợi. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo và trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương trong việc kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay.
2. Về lãnh đạo, chỉ đạo
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng và chỉ đạo điều hành của chính quyền các cấp đối với chương trình giảm nghèo. Giảm nghèo bền vững phải được xem là một trong những nhiệm vụ hàng đầu, phải được đưa vào nghị quyết của cấp ủy, HĐND, UBND các cấp và là tiêu chí để đánh giá, xếp loại tổ chức cơ sở đảng và chính quyền hàng năm.
- Phát huy vai trò của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc vận động, định hướng cho người nghèo vươn lên thoát nghèo.
- Căn cứ vào tình hình thực tế, hàng năm, các địa phương xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện. Nội dung kế hoạch phải đặt ra các mục tiêu cụ thể, nêu những mô hình, những dự án thiết thực hiệu quả, phù hợp với từng nhóm hộ cần triển khai thực hiện trong từng năm, từng giai đoạn trên cơ sở thực trạng, khả năng của từng hộ nghèo.
3. Về tuyên truyền
Tăng cường công tác tuyên truyền thông qua tổ chức các cuộc truyền thông, đối thoại về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đối với công tác giảm nghèo nhằm nâng cao nhận thức về công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững và các chính sách có liên quan để nhân dân hiểu, đồng thuận và thực hiện đạt hiệu quả cao nhất.
Đẩy mạnh tuyên truyền mục tiêu giảm nghèo sâu rộng đến mọi cấp, mọi ngành, các tầng lớp dân cư và người dân nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong thực hiện công tác giảm nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo, vươn lên khá; vận động người nghèo, cận nghèo phấn đấu vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào các chính sách hỗ trợ của Nhà nước; nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương; khuyến khích, động viên, khen thưởng đối với hộ thoát nghèo, không tái nghèo; phát động phong trào thi đua "cả tỉnh chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau"; tôn vinh doanh nghiệp, tập thể có nhiều đóng góp về nguồn lực, cách làm hiệu quả trong công tác giảm nghèo bền vững.
Tăng cường công tác tuyên truyền, khen thưởng các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt mục tiêu thoát nghèo nhanh và bền vững.
Đề cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền, cán bộ thực hiện công tác dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo; tăng cường sự giám sát của nhân dân, của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, nhất là ở cơ sở đối với quá trình triển khai thực hiện chương trình của từng địa phương.
4. Về huy động nguồn lực
Tranh thủ nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia và các nguồn vốn hợp pháp khác. Hàng năm, ngân sách địa phương ưu tiên bố trí để triển khai các dự án của chương trình theo quyết định của cấp có thẩm quyền như: đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, giảm nghèo, miễn giảm học phí, bảo hiểm y tế, nhà ở,…
Triển khai kịp thời, đầy đủ các dự án của Trung ương và địa phương có liên quan đến Chương trình; tích cực vận động sự tham gia của các doanh nghiệp, cộng đồng xã hội, các tổ chức phi chính phủ,… tham gia hỗ trợ người nghèo. Phát huy nội lực để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; trong đó, ưu tiên những công trình trọng điểm ở những địa phương có đông đồng bào dân tộc thiểu số, các địa bàn còn khó khăn. Phát huy nguồn nội lực của chính người nghèo, vận động họ tích cực lao động, sản xuất, học tập với ý chí quyết tâm thoát nghèo.
Có chính sách thu hút đầu tư nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất, ưu tiên phát triển các ngành nghề mà địa phương có lợi thế, nhất là các làng nghề truyền thống; khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh phát triển sản xuất để thu hút lao động thuộc hộ nghèo.
Tích cực vận động các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, các tầng lớp nhân dân trong và ngoài tỉnh, ngoài nước tham gia đóng góp Quỹ Vì người nghèo, kết hợp với nguồn vốn xoay vòng của các đoàn thể để hỗ trợ cho người nghèo có đủ nguồn lực phát triển vươn lên, hạn chế việc cho không, tránh sự trông chờ, ỷ lại của người nghèo.
Các đoàn thể huy động mọi nguồn lực và kết nối với các chính sách hiện hành để làm nền tảng triển khai thực hiện những giải pháp có hiệu quả, giúp hội viên thuộc đoàn thể mình phát triển sản xuất, tạo việc làm nâng cao thu nhập, thoát nghèo bền vững; xem kết quả giảm nghèo là tiêu chuẩn để công nhận các hội, đoàn thể vững mạnh.
5. Hỗ trợ người nghèo phát triển sản xuất nâng cao thu nhập
Thông qua hoạt động hỗ trợ sinh kế cho hộ nghèo nhằm thực hiện hiệu quả các hoạt động thực hiện phát triển đa dạng sinh kế, thoát nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020, trong đó chú trọng hỗ trợ sinh kế giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo có việc làm, nâng cao thu nhập, thoát nghèo bền vững, như: tuyên truyền nâng cao nhận thức; tư vấn, tham vấn hướng dẫn cách làm ăn; thực hiện công tác khuyến nông - khuyến ngư; hỗ trợ vốn vay, hỗ trợ dạy nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động,...
Xác định các đối tượng lao động có thể làm việc tại địa phương, lao động có khả năng và điều kiện làm việc tại các khu công nghiệp trong và ngoài tỉnh, lao động có thể đi làm việc ở nước ngoài. Tổ chức tư vấn nâng cao hiệu quả dịch vụ việc làm đối với người lao động. Tập trung tham vấn có hiệu quả công tác xuất khẩu lao động, từng bước hỗ trợ lao động đi làm việc tại các thị trường có thu nhập cao; tổ chức hoạt động tham vấn và kết nối việc làm phù hợp, cần hướng tới việc tận dụng tối đa thời gian nhàn rỗi của lao động để tìm kiếm thu nhập.
Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho người nghèo cần chuyển đổi việc làm theo hướng năng động, đào tạo các ngành nghề, thị trường đang có nhu cầu hoặc đào tạo nghề theo địa chỉ, đào tạo nghề để chuyển đổi mô hình phát triển sản xuất, với mục tiêu là có ngay được thu nhập để dần dần ổn định cuộc sống.
Hỗ trợ vốn vay: Đảm bảo nguồn vốn cho vay đối với những hộ nghèo, hộ cận nghèo mới có nhu cầu về vốn để phát triển sản xuất.
Hỗ trợ nguồn lực cho người nghèo kèm theo nâng cao năng lực về mọi mặt, trong đó, đặc biệt quan trọng là kiến thức sản xuất, tiếp cận thông tin thị trường và ý thức tiết kiệm trong sinh hoạt của mỗi hộ gia đình để tích lũy cho sản xuất. Thực hiện các chính sách hỗ trợ người nghèo, cận nghèo theo hướng tăng cường trợ giúp, tạo điều kiện cho hộ nghèo tự lực vươn lên thoát nghèo, hạn chế cho không.
Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống và tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin.
6. Giải pháp điều hành
a) Nâng cao hiệu quả hoạt động Ban Chỉ đạo giảm nghèo các cấp Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền, sự tham gia phối hợp của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp trong thực hiện công tác giảm nghèo, công tác quản lý, chỉ đạo điều hành; thường xuyên củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo giảm nghèo các cấp; cụ thể hoá Chương trình mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2016-2020 thành kế hoạch thực hiện giảm nghèo bền vững hàng năm, trong đó, phân công nhiệm vụ cụ thể và phát huy vai trò trách nhiệm của thành viên Ban Chỉ đạo giảm nghèo các cấp trong việc theo dõi, hỗ trợ và phối hợp tổ chức thực hiện tốt công tác giảm nghèo, nắm sát hộ dân để xác định kịp thời các khó khăn, nguyên nhân và tìm giải pháp hỗ trợ.
b) Hoạt động nâng cao năng lực công tác giảm nghèo
Phân công đội ngũ cán bộ có năng lực, tinh thần trách nhiệm, tâm huyết vào hệ thống chỉ đạo, điều hành công tác giảm nghèo. Cán bộ làm công tác giảm nghèo trong tỉnh cần phải được tổ chức đào tạo và tập huấn theo hướng chuyên nghiệp, có kiến thức, kỹ năng để đảm nhận tốt vai trò tham mưu và tổ chức thực hiện tại cơ sở. Trong đó, chú trọng công tác xã hội đối với người nghèo, quy trình quản lý trường hợp theo cấp độ cá nhân, gia đình để nhân viên công tác xã hội có điều kiện can thiệp trực tiếp và kết nối nguồn lực xử lý hỗ trợ người nghèo theo cách tiếp cận đa chiều.
Hàng năm, mỗi huyện, thị xã, thành phố chọn ít nhất 1 xã để chỉ đạo thí điểm, toàn diện và chuyên sâu về công tác giảm nghèo, làm cơ sở để Ban công tác giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh cấp huyện rút kinh nghiệm và nhân rộng trên địa bàn. Song song đó, thường xuyên theo dõi, chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với công tác giảm nghèo trên địa bàn, vận động nhân dân giúp nhau phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững.
c) Hoạt động kiểm tra, giám sát đánh giá
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác giảm nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở nhằm kịp thời hỗ trợ các địa phương thực hiện tốt công tác giảm nghèo, cũng như đề xuất điều chỉnh cơ chế chính sách, giải pháp giảm nghèo cho phù hợp. Các nội dung cần chú trọng giám sát, đánh giá là: công tác triển khai thực hiện các chính sách, công tác quản lý hộ nghèo, quản lý cơ sở dữ liệu, công tác tuyên truyền, công tác điều hành, phân công triển khai, phối hợp, thực hiện,…
d) Công tác bình nghị hộ nghèo và quản lý cơ sở dữ liệu
Xây dựng ban hành quy chế xem xét công nhận hộ thoát nghèo, xã nghèo để có cơ sở pháp lý trong chỉ đạo thực hiện.
Làm tốt công tác điều tra, rà soát và phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo đảm bảo đúng qui trình, đúng đối tượng, khách quan, dân chủ, công khai và công bằng; xác định mức độ thiếu hụt, phân tích cụ thể các nguyên nhân dẫn đến nghèo của từng hộ, nhóm hộ để có giải pháp trợ giúp thiết thực, hiệu quả. Việc bổ sung hộ nghèo, hộ cận nghèo phải thực hiện theo đúng hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Hoàn chỉnh hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý và đánh giá kết quả thực hiện từ cơ sở đến tỉnh.
Lập hồ sơ quản lý từng trường hợp hộ nghèo: Lập kế hoạch theo dõi tiến trình phát triển sinh kế của hộ; kết nối hỗ trợ nguồn lực để đáp ứng nhu cầu thực hiện, triển khai kế hoạch can thiệp, kết thúc và đánh giá kết quả can thiệp, đảm bảo cung cấp các dịch vụ hỗ trợ hộ nghèo một cách toàn diện và hệ thống.
7. Thực hiện tốt các chính sách, dự án
a) Chính sách y tế, giáo dục - đào tạo
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ cận nghèo. Có chính sách hỗ trợ, cung cấp dinh dưỡng, khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ, trẻ em nghèo ở địa bàn khó khăn; thực hiện tốt chính sách ưu đãi, thu hút đối với cán bộ y tế công tác ở địa bàn khó khăn; tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nghèo được cung cấp các dịch vụ y tế công; tiếp tục hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại, viện phí cho người nghèo theo đúng quy định; phấn đấu 95% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế và 100% xã có đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Thực hiện có hiệu quả chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học bổng, trợ cấp xã hội và hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo, cận nghèo; tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên, nhất là sinh viên nghèo; chính sách ưu đãi, thu hút giáo viên công tác ở vùng xa, các xã khó khăn; khuyến khích xây dựng và mở rộng “Quỹ khuyến học". Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, tạo điều kiện tốt nhất để trẻ em thuộc hộ nghèo được học tập; phấn đấu 100% xã có mạng lưới trường mầm non, phổ thông, trung tâm học tập cộng đồng đủ để đáp ứng nhu cầu học tập và phổ biến kiến thức cho người dân và xã có cơ sở vật chất trường học đạt chuẩn nông thôn mới.
b) Chính sách hỗ trợ nhà ở
Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg, ưu tiên cho hộ nghèo có người cao tuổi, người khuyết tật, hộ có người bị bệnh hiểm nghèo, hộ dân tộc thiểu số; thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” bên cạnh công tác vận động các cá nhân, tổ chức, các doanh nghiệp và các nhà hảo tâm tài trợ, cải thiện chất lượng nhà ở của hộ nghèo; hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo dân tộc Khmer trên địa bàn tỉnh. Xây dựng cơ chế, chính sách để hỗ trợ nhà ở đối với người nghèo ở đô thị trên cơ sở huy động nguồn lực của cộng đồng, gia đình, dòng họ.
c) Chính sách hỗ trợ vốn và trợ giúp pháp lý
Hỗ trợ vốn cho hộ nghèo ổn định đời sống, phát triển sản xuất, tiếp cận phương thức sản xuất mới, nâng cao dân trí, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc; thực hiện tốt các chương trình tín dụng về nhà ở, nước sạch cho các hộ nghèo nhất là hộ nghèo, hộ cận nghèo là người dân tộc thiểu số.
Thực hiện tốt các hoạt động trợ giúp pháp lý lưu động, tư vấn pháp luật trực tiếp, tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý và thụ hưởng các chính sách về trợ giúp pháp lý theo quy định.
d) Nước sạch và vệ sinh môi trường
Tạo điều kiện và hỗ trợ để hộ nghèo được sử dụng nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh; đồng thời, tuyên truyền - phổ biến về kiến thức xử lý nước để có nguồn nước hợp vệ sinh phục vụ sinh hoạt và đời sống, về sử dụng nhà vệ sinh hợp vệ sinh góp phần bảo vệ môi trường.
đ) Hỗ trợ tiền điện
Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội theo Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ cấu giá bán lẻ điện.
e) Đối với những hộ mới thoát nghèo: được vay vốn tín dụng theo Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và được tiếp tục hưởng các chính sách của Nhà nước về bảo hiểm y tế, hỗ trợ tiền điện và hỗ trợ nhà ở như hộ nghèo trong 01 năm để thoát nghèo bền vững.
g) Đầu tư hạ tầng nông thôn theo tiêu chí nông thôn mới
Đẩy mạnh đầu tư, hoàn thiện cơ sở hạ tầng cho vùng nông thôn, tạo điều kiện cho người lao động, người nghèo được thụ hưởng các dịch vụ công, nước sạch, tạo điều kiện thuận lợi cho thúc đẩy việc học tập, lao động sản xuất, giao lưu kinh tế - văn hoá, giải quyết việc làm, góp phần giảm nghèo bền vững ở khu vực nông thôn.
h) Chính sách dân tộc và dự án Chương trình 135
Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở, đất sản xuất, chuyển đổi ngành nghề, học nghề, xuất khẩu lao động, giải quyết việc làm, hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định và một số chính sách khác liên quan đến hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo sinh sống ở vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn.
Thực hiện tốt các dự án của Chương trình 135: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất, đa dạng hoá sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo, nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở ở vùng đặc biệt khó khăn, với mục tiêu tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở các địa bàn đặc biệt khó khăn. Hỗ trợ phát triển sản xuất, nông nghiệp, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với quy hoạch sản xuất, khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa phương, góp phần giảm rủi ro thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu, góp phần tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho người dân trên địa bàn đặc biệt khó khăn. Hỗ trợ đa dạng các hình thức sinh kế phi nông nghiệp, ngành nghề dịch vụ phù hợp với điều kiện cụ thể của địa bàn; nhân rộng mô hình giảm nghèo hiệu quả; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực, thị trường. Nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở ở các xã đặc biệt khó khăn, ấp đặc biệt khó khăn.
i) Dự án truyền thông và giảm nghèo về thông tin
Truyền thông về giảm nghèo: Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông phong phú, đa dạng và chất lượng về công tác giảm nghèo. Phát triển mạng lưới cán bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo. Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo. Tạo điều kiện giúp mọi người dân, nhất là người nghèo được tiếp cận các phương tiện thông tin đại chúng. Qua đó, góp phần thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật của Nhà nước đến người dân về công tác giảm nghèo; phổ biến các mô hình giảm nghèo có hiệu quả.
Giảm nghèo về thông tin: Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông tại cơ sở. Hỗ trợ sản xuất, biên tập, phát sóng, phát hình, truyền tải các chương trình phát thanh, chương trình truyền hình, xuất bản phẩm và các sản phẩm thông tin khác để phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phổ biến các kinh nghiệm, gương điển hình và các thông tin thiết yếu khác cho người dân và người nghèo, nhất là cho hộ nghèo thuộc các dân tộc ít người, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn. Trang bị phương tiện tác nghiệp phục vụ thông tin cổ động tại huyện, xã. Xây dựng các điểm tuyên truyền, cổ động cố định ngoài trời;…
k) Dự án nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình giảm nghèo
Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm; tổ chức hội thảo, hội nghị về giảm nghèo; kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất (khi cần thiết); rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
l) Thực hiện công tác an sinh xã hội gắn với giảm nghèo
Triển khai thực hiện đầy đủ và kịp thời các chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là chính sách trợ cấp xã hội thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng bị thiên tai gắn với các chính sách hỗ trợ sản xuất đối với các hộ có khả năng thoát nghèo; huy động các đoàn thể, các nhà tài trợ, cộng đồng dân cư trợ giúp nâng cao mức sống cho các hộ không có khả năng thoát nghèo.
Tổng kinh phí thực hiện Chương trình: 909,819 tỷ đồng, trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 815,935 tỷ đồng;
- Ngân sách địa phương: 93,884 tỷ đồng;
Ngoài ra, huy động xã hội hoá, tranh thủ mọi nguồn lực vận động để thực hiện tốt công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực, tham mưu giúp Ban Chỉ đạo công tác giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh của tỉnh xây dựng và triển khai kế hoạch, đề án giảm nghèo giai đoạn và hàng năm trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện, hướng dẫn, truyền thông các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các ngành, các đoàn thể có liên quan tổ chức triển khai thực hiện, giám sát đánh giá các hoạt động giảm nghèo, chủ trì thực hiện các chính sách dạy nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động. Hướng dẫn công tác rà soát hộ nghèo hàng năm, giữa kỳ, cuối kỳ, đồng thời tổ chức tập huấn nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ về công tác giảm nghèo cho Ban Chỉ đạo giảm nghèo các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn và tổng hợp, báo cáo kết quả theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Là cơ quan tổng hợp hai Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, cân đối, bố trí vốn, thẩm định nguồn vốn đầu tư các dự án thuộc chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hàng năm trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Sở Tài chính
Chủ trì thẩm định và tham mưu cho UBND tỉnh về bố trí vốn sự nghiệp từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện chương trình hàng năm theo khả năng cân đối của ngân sách.
4. Ngân hàng Chính sách xã hội
Chủ trì thực hiện các dự án tín dụng cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, đề xuất các giải pháp chính sách tín dụng với người nghèo. Đối với các hộ vừa được công bố thoát nghèo, thực hiện cho vay vốn ưu đãi theo qui định để phát triển sản xuất, thoát nghèo bền vững, tránh tái nghèo. Kết hợp với các địa phương rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo được vay vốn ưu đãi để có giải pháp thực hiện cho những năm tiếp theo.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học bổng, trợ cấp xã hội và hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo , cận nghèo ở các cấp học theo quy định và có chính sách ưu đãi, thu hút đối với giáo viên công tác ở vùng xa, vùng khó khăn. Phấn đấu 100% xã có mạng lưới trường mầm non, phổ thông, trung tâm học tập cộng đồng đủ để đáp ứng nhu cầu học tập và phổ biến kiến thức cho người dân và xã có cơ sở vật chất trường học đạt chuẩn nông thôn mới.
6. Sở Y tế
Chủ trì tổ chức triển khai, phối hợp với các ngành chức năng để thực hiện dự án hỗ trợ y tế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình; nghiên cứu giải pháp hỗ trợ hộ nghèo về y tế phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương. Phối hợp với các ngành Bảo hiểm xã hội, Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện Đề án phát triển bảo hiểm y tế toàn dân, hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng cận nghèo. Thực hiện tốt công tác truyền thông dân số, vận động các cặp vợ chồng thực hiện tốt kế hoạch hoá gia đình. Đối với các hộ vừa được công bố thoát nghèo, được tiếp tục mua bảo hiểm y tế theo quy định để trợ giúp cho người nghèo trong việc chăm sóc sức khỏe nhằm hỗ trợ người nghèo thoát nghèo bền vững, tránh tái nghèo. Tổ chức quản lý việc thực hiện khám, chữa bệnh cho người nghèo, người cận nghèo, người gặp khó khăn đột xuất theo quy định. Phấn đấu 95% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế và 100% xã có đủ điều kiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Xây dựng kế hoạch phối hợp thực hiện công tác giảm nghèo, hướng dẫn thực hiện một số chính sách, dự án thuộc ngành quản lý. Chủ trì thực hiện các dự án khuyến nông, khuyến ngư, tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật xây dựng mô hình sản xuất; phối hợp với các địa phương tổ chức dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; hỗ trợ phát triển ngành nghề, hình thành các tổ hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn. Thực hiện chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn, trong đó chú trọng đến các đối tượng là hộ nghèo theo quy định.
8. Sở Xây dựng
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành có liên quan đôn đốc các địa phương hoàn thành các dự án thuộc Chương trình xây dựng cụm tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ giai đoạn 2 và giai đoạn 2 kéo dài. Tổ chức triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ đối với hộ nghèo khó khăn về nhà ở theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
9. Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch
Phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch hỗ trợ người nghèo thông qua các chương trình xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở và gia đình văn hoá.
10. Sở Tư pháp
Tổ chức tuyên truyền pháp luật và tổ chức hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Phát triển nguồn nhân lực và mạng lưới tổ chức trợ giúp pháp lý tại cơ sở, đặc biệt là tại các xã vùng sâu, các xã khó khăn, bảo đảm người nghèo khi có nhu cầu được trợ giúp pháp lý miễn phí, giúp họ nâng cao nhận thức pháp luật, tích cực tham gia vào công tác giảm nghèo, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Kiểm tra việc thực hiện công tác này trên địa bàn tỉnh.
11. Ban Dân tộc
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trong việc quản lý, xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện tốt và kịp thời các Quyết định của Trung ương và địa phương, các chính sách khác liên quan đến hộ nghèo dân tộc thiểu số và hộ nghèo sinh sống ở vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn.
12. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành liên quan để tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm tạo sự đồng thuận của xã hội cùng thực hiện mục tiêu của kế hoạch; hỗ trợ người nghèo, cận nghèo thiếu hụt về tiêu chí tiếp cận thông tin.
13. Sở Công thương
Chủ trì, thực hiện các dự án khuyến công; hỗ trợ sản xuất và các chính sách khác liên quan đến hộ nghèo, cận nghèo.
14. Cục Thống kê
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành, địa phương hướng dẫn, triển khai công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo, tính tỷ lệ lao động qua đào tạo, nhu cầu việc làm hàng năm; công bố tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo, tỷ lệ lao động qua đào tạo, nhu cầu về việc làm phục vụ công tác chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
15. Sở Tài nguyên và Môi trường
Triển khai kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu, trong đó tập trung phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất các giải pháp hỗ trợ và tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và các hộ dân tiếp cận và thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu của địa phương hiện nay.
16. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long và các tổ chức thành viên
Tiếp tục có kế hoạch lồng ghép các mục tiêu của Chương trình giảm nghèo vào kế hoạch, dự án thực hiện các cuộc vận động của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể. Tập huấn cho hội viên, đoàn viên hiểu biết về khoa học kỹ thuật; nhân rộng các mô hình cá nhân, tập thể làm kinh tế giỏi.
Phân công thành viên của các đoàn thể phối hợp với các ngành tham gia tuyên truyền sâu rộng các chính sách xã hội, chính sách giảm nghèo, chính sách đối với hộ cận nghèo của Đảng và Nhà nước đến người dân; giới thiệu các mô hình giảm nghèo hiệu quả, giúp đỡ, hướng dẫn cách làm ăn cho các hộ nghèo và đặc biệt các hộ nghèo là người dân tộc thiểu số, giúp họ vươn lên thoát nghèo bền vững.
Phối hợp với chính quyền các cấp trong việc vận động tạo thêm nguồn lực hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh miễn phí, học bổng cho học sinh, sinh viên nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn, trang bị phương tiện xe lăn, xe lắc và hỗ trợ sinh kế cho người khuyết tật,…
KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2017-2020
TT |
Nội dung |
ĐVT |
KH 2017-2020 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
1 |
Chính sách tín dụng ưu đã hộ nghèo, cận nghèo, học sinh, sinh viên khó khăn, hộ dân tộc thiểu số vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn,… |
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách |
Tr đồng |
543.737 |
83.895 |
95.381 |
95.373 |
92.062 |
|
Ngân sách trung ương |
Tr đồng |
316.118 |
71.999 |
76.014 |
84.231 |
83.874 |
|
Ngân sách địa phương |
Tr đồng |
227.619 |
11.896 |
19.367 |
11.142 |
8.188 |
2 |
Chính sách hỗ trợ về y tế cho người nghèo, cận nghèo và tiền ăn, đi lại khám chữa bệnh theo quyết định 729/QĐ- UBND |
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Ngân sách |
|
177.026 |
57.432 |
47.231 |
39.447 |
32.916 |
|
Ngân sách trung ương |
Tr đồng |
141.448 |
45.482 |
38.870 |
31.296 |
25.800 |
|
Ngân sách địa phương |
Tr đồng |
35.578 |
11.950 |
8.361 |
8.151 |
7.116 |
2.2 |
Số người |
Người |
342.286 |
106.940 |
92.100 |
77.260 |
65.986 |
3 |
Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở |
|
|
|
|
|
|
3.1 |
Kinh phí |
Tr đồng |
85.670 |
18.546 |
23.183 |
23.183 |
20.759 |
|
Ngân sách trung ương |
Tr đồng |
60.975 |
13.200 |
16.500 |
16.500 |
14.775 |
|
Ngân sách địa phương |
Tr đồng |
305 |
66 |
82,5 |
82,5 |
74 |
|
Vốn huy động khác (ngoài ngân sách) + Quỹ Vì người nghèo |
Tr đồng |
24.390 |
5.280 |
6.600 |
6.600 |
5.910 |
3.2 |
Số hộ được hỗ trợ nhà ở |
Hộ |
2.439 |
528 |
660 |
660 |
591 |
4 |
Các chính sách đặc thù hỗ trợ vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các quyết định 2085/QĐ-TT , 102/2009/QĐ-TT , 551/QĐ-TTg |
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung ương |
Tr đồng |
270.685 |
65.837 |
66.106 |
67.228 |
71.514 |
4.1 |
Quyết định 2085/QĐ-TTg |
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung ương |
Tr đồng |
59.732 |
15.372 |
15.625 |
16.732 |
12.003 |
|
Số hộ được hỗ trợ |
Hộ |
6.701 |
1.606 |
1.864 |
1.915 |
1.316 |
4.2 |
Quyết định 102/2009/QĐ-TTg |
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung ương |
Tr đồng |
4.253 |
1.040 |
1.056 |
1.071 |
1.086 |
|
Số hộ được hỗ trợ |
Hộ |
42.536 |
10.409 |
10.559 |
10.709 |
10.859 |
4.3 |
Quyết định 551/QĐ-TTg |
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung ương |
Tr đồng |
206.700 |
49.425 |
49.425 |
49.425 |
58.425 |
|
Số hộ được hỗ trợ |
Dự án |
76 |
19 |
19 |
19 |
19 |
5 |
Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo, cận nghèo và tuyên truyền, tập huấn về giảm nghèo trong lĩnh vực ngành |
|
|
|
|
|
|
5.1 |
Kinh phí |
Tr đồng |
16.617 |
3.811 |
4.057 |
4.224 |
4.525 |
|
Ngân sách trung ương |
Tr đồng |
11.309 |
2.655 |
2.763 |
2.841 |
3.050 |
|
Ngân sách địa phương |
Tr đồng |
5.308 |
1.156 |
1.294 |
1.383 |
1.475 |
5.2 |
Số người được hỗ trợ |
Lượt người |
13.540 |
3.132 |
3.367 |
3.469 |
3.572 |
6 |
Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo: tổ chức tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý; tổ chức tuyên truyền,… |
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung ương |
Tr đồng |
237,2 |
59,3 |
59,3 |
59,3 |
59,3 |
7 |
Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo |
|
31.023 |
10.294 |
8.032 |
6.818 |
5.879 |
|
Ngân sách trung ương |
|
22.523 |
7.314 |
6.100 |
5.162 |
3.947 |
|
Ngân sách địa phương |
|
8.500 |
2.980 |
1.932 |
1.656 |
1.932 |
8 |
Dự án đào tạo, tập huấn cán bộ giảm nghèo; truyền thông, giám sát, đánh giá |
Tr đồng |
3.100 |
850 |
750 |
750 |
750 |
8.1 |
Ngân sách trung ương |
Tr đồng |
2.500 |
700 |
600 |
600 |
600 |
8.2 |
Ngân sách địa phương |
Tr đồng |
600 |
150 |
150 |
150 |
150 |
8.3 |
Số lượt cán bộ được đào tạo tập huấn |
Lượt người |
4.400 |
1.100 |
1.100 |
1.100 |
1.100 |
9 |
Dự án phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề nông thôn |
|
|
|
|
|
|
|
Kinh phí |
|
12.800 |
2.800 |
3.000 |
3.500 |
3.500 |
9.1 |
Ngân sách trung ương |
Tr đồng |
11.300 |
2.500 |
2.650 |
3.100 |
3.050 |
9.2 |
Ngân sách địa phương |
Tr đồng |
1.500 |
300 |
350 |
400 |
450 |
9.3 |
Số hộ được hỗ trợ |
Lượt hộ |
1.000 |
200 |
200 |
200 |
200 |
10 |
Dự án mô hình giảm nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
Ngân sách trung ương |
Tr đồng |
1.600 |
400 |
400 |
400 |
400 |
11 |
Tổng kinh phí |
Tr đồng |
909.819 |
228.291 |
233.508 |
227.505 |
220.516 |
|
Ngân sách trung ương |
Tr đồng |
815.935 |
202.773 |
203.903 |
206.196 |
203.063 |
|
Ngân sách địa phương |
Tr đồng |
93.884 |
25.518 |
29.605 |
21.309 |
17.453 |