Quyết định 592/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2017-2020

Số hiệu 592/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/03/2017
Ngày có hiệu lực 28/03/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Long
Người ký Lữ Quang Ngời
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 592/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 28 tháng 3 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2017-2020

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2016-2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 14/TTr-SLĐTBXH, ngày 02/02/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2017-2020.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, lãnh đạo các Sở, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Lữ Quang Ngời

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 592/QĐ-UBND, ngày 28/3/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)

I. THỰC TRẠNG

Những năm qua, công tác giảm nghèo luôn được sự quan tâm của Đảng và chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh; nhiều chính sách về an sinh xã hội đã được triển khai hỗ trợ đến người nghèo, người có thu nhập thấp như: hỗ trợ về chăm sóc sức khỏe, giáo dục, nhà ở, vay vốn tín dụng, việc làm, dạy nghề, hướng dẫn cách sản xuất, trợ giúp pháp lý,…

Kết quả, đầu năm 2011, toàn tỉnh có 27.242 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 10,23% và 16.423 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 6,17%; đến tháng 11/2015, còn 6.751 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 2,43% và 9.122 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 3,29%. Bình quân tỷ lệ giảm nghèo đạt 1,56%/năm; tỷ lệ giảm hộ cận nghèo đạt gần 0,58%/năm.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua còn một số khó khăn hạn chế như: sự phối hợp giữa các ngành, các cấp, một số địa phương có lúc chưa thường xuyên và đầy đủ; thu nhập của một bộ phận dân cư, nhất là nông dân còn thấp, đặc biệt là các xã khó khăn, vùng có đông hộ dân tộc thiểu số; khoảng cách thu nhập giữa thành thị - nông thôn còn lớn; sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại một số vùng thiếu bền vững. Ngoài ra, một số hộ nghèo chưa thật sự chí thú làm ăn, chậm đổi mới tác phong lao động, còn tâm lý trông chờ, ỷ lại sự giúp đỡ của Nhà nước và cộng đồng, ý thức và quyết tâm vươn lên thoát nghèo còn thấp.

Theo kết quả tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều, đầu năm 2016 toàn tỉnh có 17.405 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 6,29% và 11.031 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 3,69%. Đa số hộ nghèo tập trung ở khu vực nông thôn với 15.701 hộ, tỷ lệ 6,82%; hộ nghèo thành thị là 1.704 hộ, tỷ lệ 3,54%.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Đẩy mạnh chuyển giao kiến thức cho người nghèo, nâng cao chất lượng dạy nghề, nhất là dạy nghề cho lao động nông thôn, lao động thuộc hộ nghèo; tạo điều kiện cho người nghèo cải thiện sinh kế và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin) nhằm góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh bình quân 1%/năm, nâng cao điều kiện sống của người nghèo, thu hẹp chênh lệch mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa người nghèo và cộng đồng dân cư, hạn chế tái nghèo.

2. Mục tiêu cụ thể

- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 1%/năm.

- Phấn đấu 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo đủ điều kiện và có nhu cầu được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách Xã hội.

- 100% người nghèo, người cận nghèo khi tham gia học nghề được hỗ trợ miễn phí học nghề.

[...]