ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 580/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 11 tháng 3 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN AN TOÀN, TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm
2004 và Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày
24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng;
Căn cứ Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày
05/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp
Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020;
Căn cứ Thông tư số 78/2011/TT- BNNPTNT ngày
11/11/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ về về tổ chức và
quản lý hệ thống rừng đặc dụng;
Căn cứ văn bản số 3452/BNN-TCLN ngày
23/11/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về góp ý Quy hoạch Khu bảo tồn thiên
nhiên An Toàn, tỉnh Bình Định đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 886/QĐ-CTUBND ngày
15/4/2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về việc chuyển đổi Lâm
trường An Sơn thành Ban Quản lý Rừng đặc dụng An Toàn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
PTNT,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch Bảo tồn và Phát triển bền vững Khu Bảo tồn
thiên nhiên An Toàn, tỉnh Bình Định đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu
sau:
1. Tên dự án: Quy
hoạch Bảo tồn và Phát triển bền vững Khu Bảo tồn thiên nhiên An Toàn, tỉnh Bình
Định đến năm 2020.
2. Cơ quan chủ quản: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bình Định.
3. Chủ đầu
tư: Ban Quản lý Rừng đặc dụng An Toàn.
4. Đơn vị
tư vấn lập quy hoạch: Trung tâm Quy hoạch Nông nghiệp nông thôn Bình Định.
5. Mục tiêu
dự án:
a. Bảo vệ các mẫu rừng nhiệt đới
và á nhiệt đới với tính đa dạng sinh học cao của duyên hải Nam Trung Bộ; bảo vệ
nhiều loài động thực vật rừng có nguồn gen đặc hữu, quý hiếm và các loài đang bị
đe dọa.
b. Bảo vệ và phục hồi môi trường,
cân bằng sinh thái nhằm tăng độ che phủ rừng, tăng chất lượng rừng để phát huy
khả năng phòng hộ môi trường, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ sản xuất nông nghiệp, bảo
vệ hồ đập v.v…
c. Cải thiện và nâng cao đời sống
của người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo thông qua các chương trình hoạt động
của dự án và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở vùng đệm. Phát huy
tiềm năng to lớn của khu rừng về giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học.
6. Vị trí,
ranh giới, quy mô dự án:
a. Vị trí, ranh giới
Thuộc xã An Toàn, huyện An Lão, tỉnh Bình Định; có tọa độ địa lý giới hạn
như sau:
Từ 108037’27” đến
108047’06” kinh độ Đông;
Từ 14021’57” đến 14036’57”
vĩ độ Bắc.
Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ngãi;
Phía Đông giáp xã An Vinh, An
Quang, An Nghĩa huyện An Lão, tỉnh Bình Định và giáp huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định;
Phía Nam giáp huyện Vĩnh Thạnh,
tỉnh Bình Định;
Phía Tây giáp Khu Bảo tồn thiên
nhiên Kon Chư Răng, tỉnh Gia Lai.
b. Quy mô diện tích
Tổng diện tích tự nhiên là 22.450 ha; bao gồm 24 tiểu khu nằm trong quy hoạch các khu rừng đặc dụng trên địa
bàn tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định phê duyệt.
7. Quy hoạch
các phân khu chức năng:
a. Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
Diện tích 6.097,9 ha, chiếm
27,2% tổng diện tích khu bảo tồn.
b. Phân khu phục hồi sinh
thái
Diện tích 16.352,1 ha, chiếm
72,8% tổng diện tích khu bảo tồn.
c. Phân khu hành chính và dịch
vụ
Trụ sở chính tại thôn III, xã An Toàn, huyện An Lão và Văn phòng đại diện
tại 288 - đường Trần Hưng Đạo, thị trấn Bồng Sơn, huyện Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định.
8. Các dự
án triển khai hoạt động:
a. Dự án Bảo vệ
- Thành lập Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng trực thuộc
Ban Quản lý Rừng đặc dụng An Toàn;
- Tổ chức hội nghị ranh giới và đóng cột mốc, bảng:
101 mốc; 04 bảng nội quy; 04 bảng tuyên truyền; 04 biển dự báo cháy rừng và 500
biển cấm lửa;
- Tổ chức quản lý bảo vệ rừng, xây dựng các trạm
bảo vệ rừng: 05 trạm, diện tích xây dựng 40m2/trạm; 02 trạm hạ thế
điện và các công trình phù trợ khác;
- Làm, tôn tạo đường tuần tra bảo vệ rừng kết hợp
du lịch sinh thái: 30 km;
- Phòng cháy chữa cháy rừng: Làm 10 km đường
ranh cản lửa; 2 chòi canh lửa;
- Khoán bảo vệ rừng: 12.962 ha;
- Mua sắm các trang thiết bị: Gồm
các thiết bị văn phòng, các phương tiện phục vụ trực tiếp và phục vụ đời sống.
b. Dự án Phục
hồi hệ sinh thái
- Xây dựng vườn
ươm cây giống: 1,0 ha.
- Xây dựng vườn thực vật: 20,0
ha.
- Xây dựng trung tâm cứu hộ động
vật: 01 trung tâm.
- Khoanh nuôi xúc tiến tái
sinh: 1.000 ha.
- Trồng rừng: 100 ha.
c. Dự án Nghiên cứu khoa học
và đào tạo
- Điều tra cơ bản khu hệ động vật rừng và sưu tập
mẫu vật, tiêu bản, hình ảnh phục vụ cho cho bảo tàng: 01 đề tài;
- Điều tra cơ bản khu hệ thực vật rừng và thu thập
tiêu bản, mẫu vật, hình ảnh cho bảo tàng: 01 đề tài;
- Điều tra cơ bản khu hệ côn trùng và thu thập
tiêu bản, mẫu vật, hình ảnh cho bảo tàng: 01 đề tài;
- Điều tra nghiên cứu tình trạng, phân bố yêu cầu
sinh thái của Chà vá chân xám và Vượn má hung: 01 đề tài;
- Thử nghiệm, di thực nhân giống một số loài cây
quý hiếm: 01 đề tài;
- Đào tạo nguồn nhân lực.
d. Dự án Xây dựng cơ bản
- Xây dựng trụ sở ban quản lý,
các công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình phù trợ khác, bao gồm: nhà trụ
sở, nhà bảo tàng, nhà Hạt Kiểm lâm, nhà công vụ, nhà kho, để xe. Tổng diện tích
xây dựng là 800 m2.
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật
khác: 01 trạm hạ thế, khoảng 300 m đường nội bộ, 08 trụ đèn cao áp và một số
công trình phù trợ khác.
đ. Dự án phát triển kinh tế
- xã hội
- Xây dựng các mô hình vườn rừng
khuyến nông khuyến lâm: 10 ha;
- Hướng dẫn chăn nuôi và qui hoạch
vùng chăn thả: Hỗ trợ ban đầu 5 triệu đồng/hộ để phát triển chăn nuôi;
- Tạo việc làm mới gắn với công
tác bảo vệ rừng.
e. Dự án đầu tư vùng đệm
- Tổ chức các biện pháp bảo vệ rừng, bảo tồn hệ
sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học;
- Hỗ trợ cộng đồng dân cư vùng đệm
về kỹ thuật canh tác nông, lâm nghiệp có hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trường
và phù hợp với tập quán địa phương;
- Tổ chức hoạt động sử dụng bền vững
và chia sẻ lợi ích tài nguyên rừng;
- Tuyên truyền giáo dục, nâng cao
nhận thức pháp luật bảo vệ rừng, bảo tồn hệ sinh thái và đa dạng sinh học.
g. Dự án Phát
triển du lịch
- Làm đường du lịch
kết hợp với đường tuần tra, đường dân sinh;
- Xây dựng trung
tâm dịch vụ, bao gồm: hệ thống nhà làm việc, hệ thống các khu dịch vụ, nghỉ
ngơi, vui chơi giải trí;
- Mua sắm phương
tiện phục vụ du khách.
9. Khái toán vốn đầu tư:
a. Khái toán tổng
vốn đầu tư: 50.458 triệu đồng (Năm mươi tỷ, bốn trăm năm mươi tám triệu đồng).
b. Vốn đầu tư
theo các dự án
- Dự án Bảo vệ:
22.924,9 triệu đồng.
- Dự án Phục hồi
hệ sinh thái: 8.758,4 triệu đồng.
- Dự án Nghiên cứu
khoa học: 2.000,0 triệu đồng.
- Dự án Xây dựng
cơ bản: 6.724,7 triệu đồng.
- Dự án Phát triển
kinh tế xã hội: 2.150,0 triệu đồng ;
- Dự án đầu tư
vùng đệm : 7.900,0 triệu đồng
c. Nguồn vốn đầu
tư:
- Vốn ngân sách nhà nước
gồm: Ngân sách của Trung ương hỗ trợ, ngân sách tỉnh;
- Các nguồn vốn khác như: Thu từ cung ứng dịch vụ
môi trường rừng; vốn hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước…
10. Thời
gian thực hiện: Đến năm 2020.
Điều
2. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Nông nghiệp
và PTNT chủ trì, phối hợp UBND huyện An Lão thực hiện công bố quy hoạch nêu
trên; chỉ đạo xây dựng các dự án ưu tiên và tổ chức thực hiện các dự án theo kế
hoạch vốn phân bổ, được giao hàng năm của cấp có thẩm quyền và đúng theo quy hoạch
được duyệt.
Điều
3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch UBND huyện An Lão, Giám đốc Ban Quản
lý Rừng đặc dụng An Toàn, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Thu Hà
|