ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
57/2015/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 28 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP CHI CỤC CHĂN NUÔI VÀ THÚ Y
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số
15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 3 năm 2015 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức
sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
30/2015/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2015 của UBND tỉnh về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Chi cục Chăn nuôi và Thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục
Chăn nuôi và Thú y:
1. Vị trí và chức năng
a) Chi cục Chăn nuôi và Thú y giúp
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức
thực thi pháp luật về Chăn nuôi và Thú y.
b) Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; đồng thời, chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Chăn nuôi, Cục Thú y trực thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Chi cục Chăn nuôi và Thú y có tư
cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu, kinh phí hoạt động và
tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
a) Tham mưu, giúp
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
b) Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định
mức kinh tế - kỹ thuật về chăn nuôi,
thú y đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chuyên
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
c) Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền các văn bản cá biệt về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
d) Về hướng dẫn sản xuất chăn nuôi:
- Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn sản xuất chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh,
khắc phục hậu quả thiên tai đối với chăn nuôi; xây dựng, tổ
chức thực hiện và tổng kết, đánh giá
kế hoạch sản xuất chăn nuôi hàng năm;
- Xây dựng quy hoạch chăn nuôi gắn với
hệ thống giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm và bảo quản sản
phẩm chăn nuôi tại địa phương;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các
quy trình về chăn nuôi áp dụng trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra, thanh tra cơ sở sản xuất được cấp giấy chứng nhận
VietGAP và hoạt động đánh giá, chứng nhận VietGAP của tổ chức chứng nhận về chăn nuôi được chỉ định theo thẩm quyền; giải quyết khiếu nại liên quan đến chứng nhận VietGAP về chăn nuôi trên địa bàn
theo quy định của pháp luật; tập huấn VietGAP cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, sơ chế trên địa bàn;
- Tổ chức triển khai chương trình, kế hoạch hoạt động sản xuất đảm bảo chất lượng, an toàn thực
phẩm thuộc lĩnh vực chăn nuôi;
- Đề xuất kế hoạch
xây dựng và phát triển các vùng chăn nuôi an toàn;
- Giám sát, kiểm tra và hướng dẫn việc
thực hiện quy chế quản lý cơ sở sản xuất chăn nuôi an toàn; tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật sản xuất chăn nuôi đảm bảo
an toàn thực phẩm.
đ) Về quản lý giống
vật nuôi:
- Triển khai thực hiện quy hoạch, kế
hoạch phát triển giống vật nuôi phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Tham gia quản lý quỹ gen vật nuôi,
vi sinh vật dùng trong chăn nuôi theo quy định của pháp luật;
- Tham gia quản lý khảo nghiệm giống
vật nuôi theo quy định;
- Thực hiện công tác quản lý theo quy
định về danh mục giống vật nuôi được phép sản xuất, kinh
doanh; danh mục nguồn gen vật nuôi quý hiếm cần bảo tồn;
danh mục giống vật nuôi quý hiếm cấm xuất khẩu trên địa bàn;
- Đôn đốc, hướng
dẫn thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, công bố tiêu chuẩn cơ sở lĩnh vực giống vật nuôi trong phạm vi địa phương;
- Tiếp nhận hồ sơ đăng ký, ra thông
báo tiếp nhận công bố hợp quy, lập sổ
theo dõi và quản lý hồ sơ công bố hợp quy lĩnh vực giống vật nuôi thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
- Cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do
(CFS) đối với giống vật nuôi (bao gồm phôi, tinh, con giống vật nuôi); môi trường pha chế, bảo quản tinh, phôi vật nuôi để xuất
khẩu;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch, quản
lý, sử dụng quỹ dự phòng thiên tai, dịch bệnh đối với giống vật nuôi trên địa
bàn tỉnh theo quy định;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm
về giám định, bình tuyển đàn gia súc giống trên địa bàn; hướng dẫn cơ quan chuyên ngành cấp huyện tổ chức thực hiện việc giám định,
bình tuyển đàn gia súc giống trên địa bàn.
e) Về quản lý thức ăn chăn nuôi:
- Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển và sử dụng thức ăn chăn nuôi tại địa phương sau khi được
cấp thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn sử dụng thức ăn chăn nuôi có hiệu quả,
không gây ô nhiễm môi trường;
- Tổ chức thực hiện các chính sách
khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn nâng cao chất lượng, nâng cao khả năng cạnh
tranh của thức ăn chăn nuôi, chương trình nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh thức ăn chăn
nuôi của địa phương;
- Giám sát hoạt động khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi trong phạm vi địa phương;
- Đôn đốc, hướng dẫn thực hiện việc
chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, công bố tiêu chuẩn cơ sở lĩnh vực thức
ăn chăn nuôi trong phạm vi địa phương; tiếp nhận hồ sơ
đăng ký, ra thông báo tiếp nhận công bố hợp quy, lập sổ
theo dõi và quản lý hồ sơ công bố hợp
quy lĩnh vực thức ăn chăn nuôi trên địa bàn;
- Quản lý các mặt hàng thức ăn chăn
nuôi trong danh mục thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam trong phạm vi địa phương theo quy định;
- Tổ chức thực
hiện quản lý các chất cấm sản xuất, nhập khẩu, lưu thông
và sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi tại
địa phương;
- Cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do
(CFS) đối với thức ăn chăn nuôi để xuất khẩu.
g) Về môi trường chăn nuôi:
- Tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi; định kỳ tổ chức đánh
giá hiện trạng môi trường trong chăn nuôi;
- Tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các
biện pháp xử lý chất thải bảo vệ môi trường trong chăn nuôi;
- Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc
thực hiện công tác kiểm soát môi trường trong chăn nuôi;
- Giám sát, kiểm
tra việc thực hiện tiêu chuẩn và quy chuẩn quốc gia về môi trường trong sản xuất
chăn nuôi tại địa phương;
- Đôn đốc, hướng dẫn thực hiện việc
chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, công bố tiêu chuẩn cơ
sở lĩnh vực môi trường chăn nuôi, các chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi trong phạm vi địa phương; tiếp nhận hồ sơ đăng ký, ra thông báo tiếp nhận
công bố hợp quy, lập sổ theo dõi và quản lý hồ sơ công bố
hợp quy lĩnh vực môi trường chăn nuôi, các chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi theo quy định của pháp luật.
h) Phòng, chống dịch bệnh động vật,
thủy sản (sau đây gọi chung là dịch bệnh động vật):
- Tổ chức kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các dự án, chương trình khống chế, thanh toán dịch
bệnh động vật; chương trình kiểm soát bệnh lây từ động vật sang người; kế
hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện;
- Kiểm tra, giám
sát định kỳ hoặc đột xuất các bệnh động vật thuộc danh mục các bệnh phải kiểm tra theo quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại các cơ sở chăn nuôi, sản xuất con giống trên địa bàn tỉnh (trừ các cơ sở chăn nuôi do Trung ương quản lý, cơ
sở giống quốc gia, cơ sở giống có vốn đầu tư nước ngoài);
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch tiêm vắc xin
phòng các bệnh bắt buộc theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- Thực hiện việc chẩn đoán, xét nghiệm
và điều trị bệnh cho động vật; kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các quy định về phòng, chống dịch
bệnh động vật; điều tra, giám sát, phát hiện dịch bệnh động
vật; hướng dẫn khoanh vùng, xử lý ổ dịch, tiêu độc khử
trùng, phục hồi môi trường chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản sau khi hết dịch bệnh;
- Hướng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật; hướng dẫn mạng lưới thú y xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là thú y cấp xã)
giám sát, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các ổ dịch mới và kiểm
soát các ổ dịch cũ;
- Báo cáo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố dịch và công bố hết dịch bệnh động vật theo quy định pháp luật;
- Phối hợp với
cơ quan quản lý chuyên ngành về kiểm lâm trực thuộc Sở trong việc thẩm định điều
kiện vệ sinh thú y và giám sát tình hình dịch bệnh của các
cơ sở nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh;
- Giám sát hoạt động của các cá nhân,
tổ chức hành nghề thú y trên địa bàn tỉnh và báo cáo về hoạt
động hành nghề thú y theo quy định;
- Yêu cầu cá
nhân, tổ chức hành nghề thú y cung cấp thông tin về tình
hình dịch bệnh động vật và huy động các cá nhân, tổ chức hành nghề thú y trên địa bàn tỉnh tham gia tiêm vắc xin phòng bệnh cho động vật, tham gia chống dịch
bệnh động vật theo quy định;
- Quản lý, sử dụng
vật tư, hóa chất phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh động
vật từ nguồn dự trữ quốc gia, địa phương và các nguồn khác.
i) Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch
bệnh động vật:
- Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự án, chương trình, kế hoạch xây
dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh trên địa bàn tỉnh;
- Thực hiện trách nhiệm của cơ quan
quản lý nhà nước về thú y đối với vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
k) Kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật; kiểm soát giết mổ; kiểm tra vệ sinh thú y:
- Thực hiện việc kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật lưu thông trong nước; kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm
động vật vận chuyển tại các Trạm Kiểm dịch đầu mối giao thông; quản lý, giám sát động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu sau thời gian
cách ly kiểm dịch;
- Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật
xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh
lãnh thổ Việt Nam tại các cửa khẩu được ủy quyền theo quy
định của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện việc kiểm soát giết
mổ động vật; quản lý, giám sát các cơ sở sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo quản, kinh doanh sản phẩm động vật phục vụ tiêu dùng trong nước;
- Kiểm tra vệ sinh thú y đối với sản
phẩm động vật ở dạng tươi sống, sơ chế và chế biến lưu
thông trên thị trường; thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn
nuôi có nguồn gốc từ động vật; chất thải động vật tại các cơ sở chăn nuôi tập trung, cách ly kiểm dịch, thu gom, giết mổ động vật và các cơ sở sơ chế, chế biến, bảo
quản, kinh doanh sản phẩm động vật thuộc phạm vi quản lý;
- Kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y và
cấp giấy chứng nhận vệ sinh thú y đối với vùng, cơ sở
an toàn dịch bệnh động vật theo ủy quyền của
Cục Thú y; các cơ sở chăn nuôi tập trung; cơ sở sản xuất, kinh doanh con giống (trừ các cơ sở chăn nuôi do Trung ương quản lý,
cơ sở giống quốc gia); cơ sở giết mổ động vật; cơ sở sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo quản sản phẩm động vật phục vụ
tiêu dùng trong nước; cơ sở, cửa hàng kinh doanh động vật,
sản phẩm động vật ở dạng tươi sống và sơ chế; cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi,
nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ động vật; cơ sở,
khu tập trung, cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật;
- Kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y; hướng dẫn, giám sát việc thực hiện hoặc trực tiếp thực hiện việc
vệ sinh, khử trùng tiêu độc nơi tập trung động vật, sản phẩm động vật tham gia
hội chợ, triển lãm, biểu diễn thể thao, nghệ thuật;
- Hướng dẫn, giám sát việc thực hiện
hoặc trực tiếp thực hiện việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc đối với các cơ sở có
hoạt động liên quan đến thú y, phương tiện vận chuyển, dụng
cụ chứa đựng động vật, sản phẩm động vật, chất thải động vật;
xử lý động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh
thú y; xử lý chất thải, phương tiện vận chuyển, các vật dụng có
liên quan đến động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu
chuẩn vệ sinh thú y;
- Cấp và thu hồi trang sắc phục kiểm
dịch động vật; thu hồi thẻ kiểm dịch viên động vật, biển
hiệu kiểm dịch động vật theo quy định;
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
thuộc Cục Thú y thẩm định địa điểm, điều kiện vệ sinh thú
y trong quá trình xây dựng cơ sở giết mổ động vật,
sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo quản sản phẩm động vật phục
vụ xuất khẩu; cơ sở, khu cách ly kiểm dịch động vật xuất,
nhập khẩu.
I) Quản lý thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất (sau đây gọi
là thuốc thú y) dùng trong thú y, trừ
các sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản:
- Quản lý việc kinh doanh, sử dụng thuốc thú y trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật;
- Hướng dẫn sử dụng các loại thuốc
thú y để phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh cho động vật;
thông báo danh mục thuốc thú y được phép lưu hành, hạn chế
sử dụng, cấm sử dụng theo quy định của pháp luật;
- Thẩm định điều kiện vệ sinh thú y đối
với cơ sở thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y và giám sát quá trình thử nghiệm,
khảo nghiệm thuốc thú y theo quy định;
- Kiểm tra và cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc thú y đối với cửa hàng, đại lý kinh doanh thuốc thú y trên địa bàn tỉnh;
- Xử lý thuốc thú y giả, kém chất lượng,
cấm sử dụng, không có trong danh mục thuốc thú y được phép
lưu hành tại Việt Nam, không có nhãn mác hoặc có nhãn mác nhưng không đúng theo quy định của
pháp luật.
m) Quản lý phí, lệ phí; cấp, thu hồi
các loại chứng nhận, chứng chỉ hành nghề thú y sau đây:
- Tiêm phòng, xét nghiệm (bao gồm cả
xét nghiệm phi lâm sàng), chẩn đoán bệnh, kê đơn, chữa bệnh,
chăm sóc sức khỏe động vật;
- Phẫu thuật động vật;
- Kinh doanh thuốc thú y;
- Các hoạt động tư vấn, dịch vụ khác có liên quan đến thú y;
- Cấp, thu hồi
các loại giấy chứng nhận về thú y theo quy định của pháp
luật;
- Tổ chức quản
lý việc thu, nộp và sử dụng phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
n) Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ, chế độ, chính sách và pháp luật cho công chức, viên chức,
nhân viên chăn nuôi, thú y cấp xã và các tổ chức, cá
nhân có hoạt động liên quan đến chăn nuôi,
thú y trên địa bàn tỉnh.
o) Tổ chức thực
hiện các dịch vụ kỹ thuật chăn nuôi, thú y theo quy định của
pháp luật.
p) Tổ chức thực hiện các hoạt động hợp
tác quốc tế, xúc tiến thương mại về chăn nuôi, thú y theo
quy định; nghiên cứu, triển khai ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về chăn nuôi, thú y; thẩm định chuyên ngành các chương trình, dự án về chăn nuôi, thú y trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
q) Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về chăn nuôi, thú y theo quy định của pháp luật. Giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực
chăn nuôi, thú y.
r) Báo cáo định kỳ, đột xuất về tình
hình sản xuất chăn nuôi, thú y theo hướng dẫn của Cục Chăn
nuôi, Cục Thú y.
s) Tổ chức thực hiện công tác cải
cách hành chính; quản lý tổ chức, biên chế, vị trí việc làm, tài chính, tài sản
và nguồn lực khác được giao theo phân cấp của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp
luật.
t) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn giao.
3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
a) Lãnh đạo Chi cục:
- Chi cục có Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng;
- Chi cục trưởng
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Chi cục; Phó Chi cục trưởng chịu trách
nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân
công;
- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và miễn
nhiệm Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng thực hiện theo sự
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Các tổ chức thuộc Chi cục:
- Các phòng thuộc Chi cục:
+ Phòng Hành
chính, tổng hợp;
+ Phòng Thanh tra, pháp chế;
+ Phòng Quản lý giống và kỹ thuật chăn nuôi;
+ Phòng Quản lý thuốc và thức ăn chăn
nuôi;
+ Phòng Quản lý dịch bệnh.
- Các đơn vị trực thuộc Chi cục:
+ Trạm Chăn nuôi
và Thú y các huyện, thị xã, thành phố;
+ Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và điều
trị bệnh động vật;
+ Trạm Kiểm dịch động vật cửa khẩu.
Các Trạm có: Trưởng
trạm và không quá 02 Phó Trưởng trạm, chuyên viên, kỹ thuật viên và con dấu để giao dịch.
c) Biên chế của các phòng thuộc Chi cục là biên chế hành chính nhà nước, biên chế của các
Trạm thuộc Chi cục là biên chế sự nghiệp được Ủy ban nhân
dân tỉnh giao hàng năm trong tổng biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 1954/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2008 của UBND tỉnh
về việc thành lập Chi cục Thú y, Quyết định số 1051/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm
2013 của UBND tỉnh về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Chi cục Thú y và Quyết định số 2798/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2013
của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm của Quyết định số
1051/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2013 của UBND tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các cơ quan liên
quan và Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như
Điều 4;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- CVP, các PCVP và CV: NN, TH;
- Lưu: VT, KNNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|