QUY ĐỊNH
Giải thưởng của Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh
Bình Dương lần thứ II - năm 2005 bao gồm các giải thưởng sáng tạo dành cho các
giải pháp kỹ thuật; thỏa mãn các quy định về hình thức, nội dung, thời gian thực
hiện… được quy định tại Thể lệ của Hội thi.
Các giải pháp dự thi năm 2005 sẽ được đánh giá bởi
các Hội đồng chấm thi chuyên ngành được nêu tại Điều 1 Quyết định số
802/QĐ-UBND ngày 02/3/2006 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương,
theo các quy định sau đây:
Điều 1. Phân lĩnh vực và
sơ tuyển hồ sơ dự thi
1. Mỗi giải pháp tham dự Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật
tỉnh Bình Dương lần thứ II -năm 2005 được phân vào một trong 10 lĩnh vực chấm
thi sau đây :
a) Lĩnh vực cơ khí chế tạo máy.
b) Lĩnh vực điện - điện tử.
c) Lĩnh vực công nghệ hóa học.
d) Lĩnh vực nông - lâm nghiệp - thủy sản.
đ) Lĩnh vực giáo dục - đào tạo.
e) Lĩnh vực công nghệ thông tin.
g) Lĩnh vực môi trường.
h) Lĩnh vực công nghệ sinh học và chế biến thực
phẩm.
i) Lĩnh vực sản xuất, nâng cao chất lượng hàng
tiêu dùng.
k) Lĩnh vực y tế - bảo vệ sức khỏe.
2) Mọi giải pháp dự thi đều sẽ được sơ tuyển về
mặt hình thức để xác định danh sách chính thức được chấp thuận đưa vào chấm điểm
và xét giải. Tiêu chuẩn để được chấp nhận về mặt hình thức là:
a-
Phiếu dự thi:
Phải
xác định rõ tên, địa chỉ, các thông tin liên quan của tổ chức, cá nhân tham gia
dự thi và phải có dấu xác nhận của cơ quan hoặc địa phương nơi tác giả công
tác, cư trú;
b-
Bản mô tả giải pháp: Phải bộc lộ được các nội dung công nghệ cơ bản của giải
pháp dự thi;
c-
Chứng cứ về khả năng áp dụng: Phải thể hiện được dưới một hoặc nhiều dạng như:
biên bản nghiệm thu đề tài, bản vẽ/sơ đồ đầy đủ chi tiết để có thể triển khai;
hình ảnh hoặc mô hình thử nghiệm, áp dụng; hợp đồng hợp tác triển khai/chuyển
giao/mua bán ...
3. Các giải pháp không thỏa mãn các điều kiện
đòi hỏi của bước sơ tuyển sẽ được thông báo lại cho người dự thi tương ứng để bổ
sung hồ sơ và chuyển sang dự thi năm 2006.
1. Trong trường hợp các giải
pháp thuộc lĩnh vực này nhưng có liên quan và áp dụng vào lĩnh vực khác, hội đồng
chấm thi chuyên ngành được mời chuyên gia phản biện cho ý kiến bằng văn bản làm
cơ sở cho việc xét duyệt;
2.
Nội dung phản biện đánh giá các giải pháp về các mặt: tính mới, tính sáng tạo;
khả năng áp dụng và hiệu quả kinh tế - xã hội của các giải pháp ...
1.
Là các tổ chức chuyên môn do Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương ra quyết định thành
lập nhằm thực hiện việc xem xét, đánh giá và xếp thứ hạng cho các giải pháp dự
thi năm 2005 để kiến nghị Ban tổ chức xét trao giải.
2. Hội thi sáng tạo kỹ thuật
tỉnh Bình Dương lần thứ II - năm 2005 có 11 Hội đồng chấm thi chuyên ngành
tương ứng với 10 lĩnh vực được quy định tại Điều 1 Quyết định số 802/QĐ-UBND
ngày 02/03/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Dương.
3.
Mỗi Hội đồng gồm một chủ tịch Hội đồng, các chuyên gia khoa học công nghệ trong
lĩnh vực liên quan và một thư ký. Thành phần các chuyên gia khoa học công nghệ
bảo đảm đánh giá được các giải pháp về các mặt: tính mới, tính sáng tạo; khả
năng áp dụng và hiệu quả của các giải pháp ...
4. Mỗi thành viên Hội đồng
(trừ thư ký) phải nghiên cứu và viết một bài nhận xét về nội dung mỗi giải pháp
trước khi đưa ra Hội đồng để xem xét, chấm giải.
1.
Tiếp nhận danh sách các giải pháp dự thi trong lĩnh vực chấm thi từ Ban thư ký
Hội thi, và tiến hành đánh giá các giải pháp theo quy định này và theo kế hoạch
dự kiến của Ban tổ chức Hội thi.
2.
Yêu cầu các tác giả bổ sung các hồ sơ cần thiết minh họa cho giải pháp dự thi để
tăng cường tính chính xác trong việc đánh giá các giải pháp dự thi...
3.
Đánh giá tổng hợp, xếp thứ hạng và đề xuất giải thưởng chính thức trong lĩnh vực
chấm thi liên quan để Ban tổ chức Hội thi quyết định. Đối với các giải pháp được
đề nghị xếp giải, có thể yêu cầu Ban thư ký thông báo cho các tác giả bổ sung
thêm các thuyết minh, chứng cứ hoặc tiến hành khảo sát cụ thể những nơi áp dụng
trong thực tiễn.
4.
Giải quyết lần đầu các khiếu nại liên quan đến việc đánh giá xếp giải các giải
pháp trong lĩnh vực chấm thi của mình.
5.
Chủ tịch Hội đồng chủ trì toàn bộ quá trình chấm thi trong lĩnh vực chuyên
ngành tương ứng; tổng hợp nhận xét của các thành viên Hội đồng; phân công các
thành viên thực hiện bản tóm tắt cho các giải pháp được kiến nghị trao giải,
làm cơ sở để bảo vệ cho các đề xuất về giải thưởng trong lĩnh vực chấm thi của
mình tại cuộc họp quyết định giải của Ban tổ chức.
6.
Thành viên các Hội đồng có nghĩa vụ cho nhận xét chi tiết với các giải pháp đã
được mình chấm vào Phiếu điểm tương ứng, đủ để lý giải mức điểm đã cho và khuyến
nghị các vấn đề mà tác giả nên phát huy hoặc khắc phục.
7.
Thư ký các Hội đồng chấm thi chuyên ngành có trách nhiệm thực hiện các công việc
hành chính phục vụ các Hội đồng chấm thi chuyên ngành. Thư ký không tham gia
đánh giá các giải pháp, nhưng có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn và giải thích chi tiết các quy định
của Ban tổ chức Hội thi và Thể lệ Hội thi về việc ghi điểm và ghi nhận xét của
các thành viên Hội đồng lên các mẫu phiếu đánh giá của Hội thi (Phiếu điểm, bảng
điểm, bản tóm tắt nội dung các giải pháp đoạt giải);
b)
Hướng dẫn trình tự giải quyết các bất đồng (nếu có) giữa các thành viên Hội đổng
trong việc đánh giá một giải pháp cụ thể;
c)
Tổ chức buổi họp trao đổi giữa Hội đồng chấm thi với các tác giả trong lĩnh vực
liên quan;
d)
Giúp Chủ tịch Hội đồng tổng hợp Phiếu tổng kết điểm cho mỗi giải pháp dự thi;
đ)
Chuyển giao kết quả chấm thi của lĩnh vực về Thường trực Ban thư ký, đầy đủ và
đúng tiến độ dự kiến, bảo đảm cho công tác tổng hợp kết quả chấm thi.
1.
Các giải pháp được Hội đồng chấm thi và Ban tổ chức xét đoạt giải sẽ được tra cứu
thông tin liên quan để phục vụ quá trình xét trao giải cuối cùng trước khi công
bố kết quả.
2.
Mỗi giải pháp được yêu cầu tra cứu thông tin liên quan sẽ được tra cứu qua hai
bước: truy xuất danh mục tổng quan các tư liệu khoa học công nghệ liên
quan cho mỗi giải pháp dự thi, và tra cứu toàn văn tư liệu công nghệ có
nội dung gần nhất với giải pháp dự thi.
3.
Bước truy xuất danh mục tổng quan cho mỗi giải pháp dự thi được thực hiện trên
các cơ sở dữ liệu sau: tư liệu sáng chế Quốc tế, hồ sơ dự thi toàn quốc qua các
năm, các đề tài nghiên cứu, báo cáo khoa học, tạp chí chuyên ngành ... có thể
truy cập được từ Việt Nam.
4.
Kết quả của bước truy xuất danh mục tương quan là danh sách các tư liệu khoa học
công nghệ có liên quan đến nội dung của giải pháp dự thi tương ứng, cùng các bản
tóm tắt nội dung các tư liệu đó (nếu có).
5.
Dựa vào danh sách đã truy xuất được cho mỗi giải pháp dự thi, Hội đồng chấm thi
sẽ đề xuất với Ban tổ chức về nhu cầu tra cứu toàn văn một số tư liệu khoa học
công nghệ nào có nội dung gần nhất với giải pháp dự thi, để đối chiếu và nâng
cao độ chính xác trong công tác xét giải.
6.
Các giải pháp sau khi tra cứu thông tin bị phát hiện trùng với các giải pháp
khác, có khả năng xâm phạm sở hữu trí tuệ, sẽ được Hội đồng lập biên bản, kiến
nghị với Ban tổ chức xử lý.
1.
Sau khi tiếp nhận từ Ban thư ký Hội thi các giải pháp dự thi, các Hội đồng chấm
thi chuyên ngành sẽ tiến hành lập biên bản tiếp nhận các giải pháp được chấm.
2.
Ban thư ký Hội thi hướng dẫn các thành viên của các Hội đồng về việc các thủ tục,
quy định và quy trình chấm thi tại các Hội đồng.
3.
Các tác giả trình bày về nội dung của các giải pháp dự thi.
4. Thư ký đọc bài phản biện
của chuyên gia (nếu có). Các thành viên trong Hội đồng lần lượt nêu ý kiến nhận
xét và đặt câu hỏi.
5.
Các tác giả thuyết trình, trả lời các câu hỏi của Hội đồng.
Các
Hội đồng chấm thi chuyên ngành có thể đề xuất với Ban tổ chức và các tác giả để
đi khảo sát các nơi đã áp dụng giải pháp nếu thấy cần thiết hoặc muốn làm rõ
hơn. Thư ký của Hội đồng chấm thi chuyên ngành liên quan giúp bố trí phương tiện,
thông báo cho tác giả bổ sung tài liệu, chứng cứ và tạo điều kiện cho công việc
tiến hành khảo sát theo đề nghị của Hội đồng. Việc đi khảo sát phải nằm trong kế
hoạch, không để gây ảnh hưởng cho việc tổ chức và quá trình chấm thi.
6.
Từng thành viên của các Hội đồng chấm thi xem xét, đánh giá, xếp hạng sơ bộ và
có thể cho điểm lần đầu tất cả giải pháp do mình chấm theo các tiêu chuẩn và
thang điểm được quy định tại Điều 7 dưới đây.
7.
Hội đồng chấm thi chuyên ngành họp đối chiếu nhận định lần thứ nhất dựa trên
đánh giá của mỗi thành viên đối với từng giải pháp về các tiêu chuẩn đánh giá.
Đặc biệt trao đổi kỹ đối với các giải pháp có độ chênh lệch lớn trong đánh giá
của các thành viên hoặc các giải pháp tương đối thống nhất sẽ đề xuất giải cao.
8.
Mỗi thành viên cho điểm chính thức và nhận xét cá nhân đối với từng giải pháp
vào Phiếu điểm. Phần nhận xét cần đủ chi tiết để làm cơ sở tham khảo hỗ trợ cho
giải pháp khi được tiếp tục giới thiệu dự thi các giải thưởng khác như: Giải
thưởng VIFOTEC, Hội thi sáng tạo kỹ thuật toàn quốc...
9.
Chủ tịch Hội đồng chấm thi chuyên ngành tập hợp các phiếu điểm và tổ chức họp
thảo luận lần thứ hai, tập hợp ý kiến đánh giá và tính điểm trung bình cho từng
giải pháp. Trên cơ sở đó thống nhất dự kiến sắp xếp thứ hạng cho từng giải pháp
và xác định ra danh sách các giải pháp được kiến nghị trao Giải thưởng sáng tạo
kỹ thuật tỉnh Bình Dương lần II - năm 2005.
Số
lượng các mức giải của Giải thưởng sáng tạo kỹ thuật sẽ không quy định trước,
mà tùy thuộc vào giá trị khoa học công nghệ của giải pháp dự thi, thể hiện qua
mức điểm trung bình được cho trong Phiếu tổng kết điểm.
10.
Thư ký Hội đồng chấm thi chuyên ngành lập Phiếu tổng kết điểm cho từng giải
pháp, lập Biên bản kết luận của Hội đồng, Chủ tịch Hội đồng phân công thực hiện
Bản tóm tắt các giải pháp được kiến nghị trao giải.
11.
Thư ký Hội đồng chấm thi chuyên ngành chuyển Biên bản và toàn bộ Phiếu điểm,
Phiếu tổng kết điểm, Bản tóm tắt các giải pháp được kiến nghị trao giải cho Thường
trực Ban thư ký tổng hợp.
1.
Điểm chấm cho mỗi giải pháp dự thi được căn cứ theo ba tiêu chuẩn sau đây ứng với
ba cột điểm có hệ số khác nhau như sau :
a)
Có tính mới và có tính sáng tạo: hệ số a.
b) Có hiệu quả cao hơn so với giải pháp tương ứng
đã biết: hệ số b.
c)
Có khả năng triển khai, áp dụng: hệ số c.
Tùy vào đặc điểm mỗi lĩnh vực,
các hệ số a, b, c do Hội đồng chấm thi thảo luận, quyết định trước khi chấm
thi, nhưng phải đảm bảo tổng của 3 hệ số a + b + c = 10. Thư ký phải ghi kết quả
thảo luận, quyết định các hệ số a, b, c của Hội đồng vào biên bản.
2.
Mỗi tiêu chuẩn trên đây được phân tích thành một số yếu tố:
a)
Mỗi yếu tố có một mức điểm cao nhất (max = l; 2 hoặc 3) với phần lẻ được làm
tròn theo mức 0,5 điểm.
b)
Sau khi đánh giá và cho điểm các giải pháp theo các yếu tố, sẽ cộng dồn thành
điểm của tiêu chuẩn tương ứng, với điểm tối đa của mỗi tiêu chuẩn là 10 điểm.
c)
Điểm của mỗi tiêu chuẩn được nhân với hệ số tương ứng quy định bên trên.
d)
Điểm tối đa của mỗi giải pháp dự thi là 100 điểm.
3-
Thang điểm chi tiết để chấm các giải pháp kỹ thuật như sau:
Tiêu chuẩn
|
Yếu tố hợp thành
|
Điểm
|
Tính mới – Tính sáng tạo
å = 10
(nhân hệ số a)
|
Tính
mới
|
- Có tính mới so với đơn vị
|
Max
= 1.5
|
- Có tính mới đối với ngành, khu vực
|
Max
= 2
|
- Lần đầu tiên thực hiện tại Việt Nam
|
Max
= 2
|
- Có tính mới so với thế Giới
|
Max
= 1
|
Tính
sáng tạo
|
- Có trình độ sáng tạo ở mức đơn giản
|
Max
= 1.5
|
- Có trình độ sáng tạo ở mức phức tạp
|
Max
= 2
|
Hiệu quả mang lại
å = 10
(nhân hệ số b)
|
Kinh tế
|
- Phân tích, đánh giá được những lợi ích có thể đạt được
khi áp dụng trong điều kiện của tỉnh Bình Dương
|
Max
= 2
|
- Có các loại chứng từ xác nhận lợi nhuận thực tế
|
Max
= 1
|
- Lợi nhuận thực tế trên 500 triệu/năm
|
Max
= 1
|
Kỹ thuật
|
Kết cấu, quy trình thiết kế, chế tạo hợp lý; sử dụng vật
liệu, chi tiết, … có tính năng kỹ thuật cao
|
Max
= 1
|
Nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị sử dụng … sản phẩm
hoặc tăng sản lượng, hiệu suất quy trình, thiết bị
|
Max
= 1.5
|
Xã hội
|
- Cải thiện môi trường và điều kiện sống; nâng cao an
toàn trong lao động, sinh hoạt …
|
Max
= 1
|
- Có tác động tích cực đối với các quá trình lao động, học
tập, sinh hoạt cá nhân; xây dựng tác phong công nghiệp, kích thích tư duy,
phù hợp sinh lý lao động
|
Max
= 1
|
- Có tác động xã hội tích cực như: thu hút lao động, tăng
cường phúc lợi xã hội; nâng cao mỹ quan công nghiệp/thẩm mỹ tiêu dùng
|
Max
= 1.5
|
Khả năng áp dụng
å = 10 (nhân hệ số c)
|
Bản mô tả, bản vẽ và phụ lục đính kèm rõ ràng, dễ xác định
khả năng triển khai
|
Max
= 1.5
|
Dễ chế tạo, dễ sử dụng, dễ áp dụng trong điều kiện tỉnh
Bình Dương
|
Max
= 2
|
Nguyên, vật liệu, phụ tùng, linh kiện … dễ kiếm
|
Max
= 1
|
Có khả năng thay thế/cạnh tranh với kỹ thuật, sản phẩm
ngoại nhập
|
Max
= 2
|
Đã thử nghiệm có kết quả (có mô hình, vật mẫu, phiếu kiểm
nghiệm, biên bản nghiệm thu …)
|
Max
= 1.5
|
Đã đưa vào sản xuất ở quy mô nhỏ
|
Max
= 1
|
Đã sản xuất đại trà, ổn định
|
Max
= 1
|
Tổng cộng điểm (đã nhân hệ số)
theo cả 3 tiêu chuẩn của giải pháp
|
Max
= 100
|
a) Điểm tối thiểu phải đạt ở
mỗi tiêu chuẩn (chưa nhân hệ số) để giải pháp tham gia Hội thi có thể được xét
trao giải là 6 điểm.
b)
Các giải đặc biệt và giải nhất, ngoài yêu cầu nêu trên còn phải thỏa mãn những
điều kiện sau:
-
Giải đặc biệt: Có tổng số điểm phải đạt từ 95 điểm trở lên. Ngoài ra, phải có ý
nghĩa tiêu biểu cho sự phát triển của trình độ khoa học – công nghệ Việt Nam.
- Giải
nhất: Tổng số điểm phải đạt từ 90 điểm trở lên.
1.
Ban Tổ chức Hội thi họp mở rộng để xem xét kết quả chấm thi và kiến nghị xếp giải
của các Hội đồng chấm thi chuyên ngành, với thành phần tham gia biểu quyết như
sau :
a)
Các thành viên hoặc người đại diện có ủy quyền của Ban tổ chức Hội thi Sáng tạo
Kỹ thuật Bình Dương lần II, năm 2005, với điều kiện sỉ số hiện diện tối thiểu
phải ³ 2/3.
b)
Các Chủ tịch Hội đồng chấm thi chuyên ngành hoặc thành viên khác của Hội đồng
được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền bằng văn bản.
2.
Ban Tổ chức Hội thi mở rộng với thành phần tham gia biểu quyết nêu trên sẽ thảo
luận và ra quyết định cuối cùng về danh sách các Giải thưởng sáng tạo kỹ thuật
chính thức của Hội thi sáng tạo kỹ thuật lần II - năm 2005.
1.
Các Hội đồng chấm thi chuyên ngành làm việc tập trung tại địa điểm quy định
trong suốt thời gian chấm thi. Trường hợp đi khảo sát thực tế trong quá trình
chấm thi phải nằm trong kế hoạch dự kiến và phải thông qua Ban tổ chức, không để
gây ảnh hưởng cho việc tổ chức và quá trình chấm thi.
2.
Toàn bộ nội dung khoa học, công nghệ của các giải pháp dự thi phải được đảm bảo
giữ bí mật. Mọi thành viên Ban tổ chức và các Hội đồng chấm thi phải tuân thủ
các quy định sau:
a)
Không sao chép, lưu trữ riêng các tài liệu của các Hồ sơ dự thi;
b)
Không tự mình đưa thông tin về bất kỳ nội dung nào trước và sau quá trình chấm
thi nếu không có sự thỏa thuận với người dự thi liên quan;
c)
Hoàn trả đầy đủ toàn bộ Hồ sơ dự thi về Ban thư ký Hội thi ngay sau khi kết
thúc việc chấm thi.
3.
Thường trực Ban tổ chức và Ban thư ký Hội thi có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn
thể lệ và các quy định của Hội thi cho các thành viên các Hội đồng chấm thi chuyên
ngành, đôn đốc quá trình chấm thi tiến hành đúng tiến độ, và tổ chức tổng hợp kết
quả chấm thi.
4.
Khi cho điểm và dự kiến xếp hạng cho từng giải pháp trong từng Hội đồng chấm
thi chuyên ngành, nếu có trường hợp bất đồng lớn đến mức không thể dung hòa được
ý kiến đánh giá, thì Hội đồng liên quan lập Biên bản báo cáo cho Ban tổ chức,
thông báo rõ nội dung chưa thống nhất và đề xuất biện pháp xử lý.
5.
Nội dung và kết quả làm việc của Hội đồng chấm thi phải được giữ kín cho đến
khi Ban tổ chức Hội thi công bố giải thưởng.