Quyết định 57/2003/QĐ-BNN về việc thành lập, quy định chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Viện cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu | 57/2003/QĐ-BNN |
Ngày ban hành | 11/04/2003 |
Ngày có hiệu lực | 26/04/2003 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký | Lê Huy Ngọ |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2003/QĐ-BNN |
Hà Nội, ngày 11 tháng 04 năm 2003 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 01/11/1995 của
Thủ tướng Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 782/QĐ/TTg ngày 24/10/1996 của Thủ tướng Chính phủ về sắp
xếp lại các cơ quan nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ;
Căn cứ Nghị quyết của Ban cán sự Đảng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn họp
ngày 12/2/2003 về công tác tổ chức cán bộ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và chất lượng sản phẩm và Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 - Thành lập Viện Cơ điện Nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch trên cơ sở hợp nhất Viện Cơ điện nông nghiệp và Viện Công nghệ sau thu hoạch.
Viện là đơn vị sự nghiệp khoa học trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, được sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng tại Kho Bạc theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 2- Viện Cơ điện Nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch thực hiện những nhiệm vụ sau:
1/. Nghiên cứu khoa học.
a-Nghiên cứu thiết kế, chế tạo, vận hành, sửa chữa các hệ thống máy, thiết bị, quy trình công nghệ phục vụ cơ giới hoá trong: trồng trọt, chăn nuôi, bảo quản và chế biến nông sản, sản xuất muối, ngành nghề nông thôn và môi trường sản xuất nông nghiệp;
b- Nghiên cứu các đặc điểm sinh lý, hoá sinh, vi sinh nông sản thực phẩm;
c- Nghiên cứu công nghệ sơ chế , bảo quản, chế biến nông sản;
d- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tự động hoá, năng lượng điện và các dạng năng lượng khác phục vụ sản xuất nông nghiệp, bảo quản, chế biến nông sản, sản xuất muối và ngành nghề nông thôn;
2/. Thực hiện công tác đo lường - tiêu chuẩn, khảo nghiệm và giám định chất lượng máy, thiết bị cơ khí nông nghiệp; phân tích chất lượng, xây dựng tiêu chuẩn hoá nông sản theo nhiệm vụ được Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn giao.
3/. Chuyển giao công nghệ, tư vấn đầu tư, dịch vụ kỹ thuật và sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch.
4/. Đào tạo sau đại học, bồi dưỡng cán bộ và nhân lực về cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch.
5/. Ký kết và triển khai thực hiện các hợp đồng liên kết hợp tác về nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của Nhà nước;
1/. Lãnh đạo Viện: Viện có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định hiện hành.
2/. Các phòng nghiệp vụ:
- Phòng Khoa học, Đào tạo và Hợp tác quốc tế;
- Phòng Tổ chức hành chính;
- Phòng Tài chính kế toán
3/. Các đơn vị nghiên cứu.
- Bộ môn Nghiên cứu tự động hoá;
- Bộ môn Nghiên cứu cơ giới hoá canh tác;
- Bộ môn Nghiên cứu cơ giới hoá thu hoạch;
- Bộ môn Nghiên cứu cơ giới hoá chăn nuôi;