Quyết định 568/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế đảo Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 568/QĐ-TTg
Ngày ban hành 28/04/2010
Ngày có hiệu lực 28/04/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Hoàng Trung Hải
Lĩnh vực Đầu tư,Xây dựng - Đô thị

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 568/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐẢO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (Khóa X) về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
Xét đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 9639/TTr-BKH ngày 16 tháng 12 năm 2009 và công văn số 883/BKH-CLPT ngày 05 tháng 02 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế đảo Việt Nam đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững về kinh tế của hệ thống các đảo để có bước đột phá về phát triển kinh tế biển, đảo và ven biển của nước ta, đồng thời xây dựng hệ thống đảo trở thành tuyến phòng thủ vững chắc bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia các vùng biển, đảo của Tổ quốc, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.

2. Tập trung xây dựng một số đảo có vị trí, điều kiện tự nhiên thuận lợi và nhiều tiềm năng, tạo sự bứt phá cho kinh tế biển, đảo, góp phần phát triển kinh tế cả nước, đồng thời làm đầu mối quan trọng để gắn kết kinh tế đảo với kinh tế biển, ven biển và vùng nội địa và giao lưu kinh tế quốc tế.

3. Xây dựng về cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng thiết yếu (gồm cầu cảng, hệ thống giao thông, cấp điện, cấp nước, thông tin và hạ tầng xã hội …) trên các đảo, nhất là các đảo quan trọng, tạo điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế, kết nối các đảo với đất liền và bảo vệ vững chắc vùng biển của Tổ quốc.

4. Tạo sự chuyển biến căn bản và vững chắc trong cơ cấu kinh tế đảo. Hình thành và phát triển một số ngành mũi nhọn phù hợp với lợi thế của vùng đảo như du lịch, dịch vụ biển, khai thác và nuôi trồng hải sản … để kinh tế đảo (theo giá trị gia tăng) đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 14 – 15%/năm thời kỳ 2010 – 2020, trong đó du lịch - dịch vụ tăng trên 20%/năm, nâng mức đóng góp của kinh tế đảo trong kinh tế cả nước từ 0,2% hiện nay lên khoảng 0,5% vào năm 2020.

II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020

1. Xây dựng nhanh kết cấu hạ tầng để thu hút đầu tư

Tập trung xây dựng nhanh hệ thống kết cấu hạ tầng trên các đảo, coi đây là khâu đột phá chính để thu hút đầu tư và khuyến khích dân ra định cư lâu dài trên các đảo, vừa phát triển kinh tế, vừa góp phần bảo vệ an ninh chủ quyền vùng biển, đảo.

a) Về hạ tầng giao thông: phát triển đồng bộ hệ thống giao thông, chú trọng phát triển các công trình kết nối với đất liền và các tuyến giao thông chính, có tính quyết định đến phát triển của từng đảo. Ưu tiên xây dựng các công trình có tính lưỡng dụng, vừa phục vụ kinh tế - xã hội, vừa phục vụ quốc phòng an ninh.

Khẩn trương nâng cấp mở rộng các cảng chính để có thể tiếp nhận tàu trên dưới 1.000 tấn cho các đảo lớn, đông dân cư làm đầu mối kết nối đảo với đất liền, đồng thời xây dựng, nâng cấp bến cập tàu cho các đảo nhỏ, lẻ. Đối với một số đảo trọng điểm về du lịch như Côn Đảo, Phú Quốc … xây dựng cảng hành khách hiện đại có thể tiếp nhận tàu lớn, đáp ứng nhu cầu phát triển của đảo thời gian tới. Phát triển nhanh các phương tiện vận tải chất lượng cao, sớm đưa hệ thống vận tải hành khách bằng tàu cao tốc trên tất cả các tuyến vận tải giữa các huyện đảo với đất liền.

Tiếp tục nâng cấp hoàn chỉnh cảng hàng không Côn Sơn đạt cấp 3C theo tiêu chuẩn ICAO. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng cảng hàng không quốc tế Dương Tơ tại Phú Quốc đạt cấp 4E, quy mô 3 triệu hành khách/năm, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh của đảo. Sớm triển khai xây dựng cảng hàng không Vân Đồn đạt cấp 4C. Nghiên cứu xây dựng sân bay mini (hoặc bến thủy phi cơ) trên một số đảo khác có ưu thế về du lịch tạo điều kiện phát triển du lịch.

- Từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống giao thông trên các đảo. Nâng cấp hoàn chỉnh các tuyến đường xuyên đảo, đường vòng quanh đảo trên các đảo chính đạt cấp IV, V miền núi. Xây dựng một số đường mới cho các đảo còn thiếu để đến năm 2020 tất cả các huyện đảo, xã đảo và các đảo quan trọng khác về cơ bản đều có hệ thống đường giao thông hoàn chỉnh phục vụ phát triển kinh tế và quốc phòng an ninh. Phát triển hiện đại hệ thống đường nội thị ở trung tâm các đảo lớn có ưu thế về du lịch như Vân Đồn, Cát Bà, Côn Đảo, Phú Quốc …. Tiếp tục nâng cấp và xây dựng mới các tuyến đường nhánh, đường nối khu vực trung tâm các đảo đến các khu du lịch, các cụm kinh tế, cụm dân cư …

b) Về cấp điện: phát triển hệ thống cấp điện cho các đảo cả về nguồn điện và mạng lưới truyền dẫn. Phát triển nhanh, rộng rãi các nguồn năng lượng mới, năng lượng sạch (năng lượng gió, mặt trời, thủy triều, biogaz …), nhất là ở các khu vực xa trung tâm, các xã đảo độc lập và các đảo lẻ khác …. Phấn đấu đến năm 2020, 100% dân cư các huyện đảo, xã đảo được sử dụng điện.

Trước mắt đẩy nhanh việc thực hiện Chương trình đầu tư điện cho các đảo xa bờ. Triển khai xây dựng nhà máy nhiệt điện đốt than quy mô khoảng 6 MW cho đảo Cô Tô. Nâng cấp mở rộng và xây dựng mới một số trạm diezel với tổng công suất từ 5 – 10 MW đến vài chục MW cho các đảo tương đối lớn, đông dân cư (Phú Quốc, Côn Đảo, Lý Sơn, Phú Quý …) và từ vài trăm KW đến 1 – 2 MW cho các đảo nhỏ, ít dân cư như Cồn Cỏ, Bạch Long Vỹ, Cù Lao Chàm và các đảo khác … để có đủ điện cho sản xuất, sinh hoạt của dân cư và bảo đảm quốc phòng an ninh. Xây dựng đồng bộ mạng lưới truyền tải điện từ trung tâm đến các xã, các hộ tiêu thụ. Ưu tiên xây dựng mạng lưới cấp điện đồng bộ cho các khu vực trung tâm đảo và các khu du lịch, dịch vụ bảo đảm cấp điện ổn định, chất lượng cao. Triển khai xây dựng tuyến cáp ngầm đưa điện từ đất liền ra Phú Quốc đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh của đảo trong thời gian tới.

c) Về cấp, thoát nước: tiếp tục nâng cấp, xây dựng mới hồ chứa cho các đảo lớn, đông dân hoặc có vị trí quan trọng như Cô Tô, Vĩnh Thực, Vân Đồn, Cái Chiên, Cát Hải, Cát Bà, Bạch Long Vỹ, Hòn Mê, Cồn Cỏ, Cù Lao Chàm, Lý Sơn, Nhơn Châu, Phú Quý, Côn Đảo, Hòn Khoai, Hòn Chuối, Hòn Tre, Phú Quốc …. Đẩy mạnh điều tra trữ lượng nước dưới đất của một số đảo lớn để có kế hoạch khai thác, đồng thời nghiên cứu các biện pháp trữ nước mưa kết hợp khai thác nước dưới đất ở các đảo, nhất là tại các đảo nhỏ. Áp dụng công nghệ ngọt hóa nước biển cho một số đảo có vị trí quan trọng, điều kiện khó khăn đảm bảo có đủ nước cho phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh.

Xây dựng đồng bộ hệ thống thoát nước và xử lý nước thải cho các khu vực trung tâm đảo, các khu vực tập trung công nghiệp, các khu dịch vụ hậu cần nghề cá và các khu du lịch trọng điểm trên các đảo.

d) Về hạ tầng thông tin – truyền thông: phát triển cơ sở hạ tầng thông tin – truyền thông trên các đảo với công nghệ hiện đại, có độ bao phủ rộng, tốc độ nhanh. Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông trên các đảo có dân sinh sống gồm: các tổng đài cố định, hệ thống truy cập Internet và các trạm truy cập vệ tinh nhằm bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt trong mọi điều kiện thời tiết. Đối với các đảo đông dân, xây dựng các tuyến viba có dung lượng lớn hoặc cáp quang biển; đối với các đảo xa đất liền sử dụng thông tin vệ tinh. Mở rộng vùng phủ sóng phát thanh truyền hình phục vụ thông tin biển, đảo. Phấn đấu đến năm 2015, hầu hết các đảo có dân sinh sống được phủ sóng di động và được cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng an ninh và phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn …

2. Tập trung phát triển một số ngành chủ lực, có lợi thế

a) Phát triển ngành hải sản

Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu sản xuất hợp lý, phát triển mạnh khai thác xa bờ, nuôi biển và dịch vụ nghề cá, trên cơ sở từng bước được hiện đại hóa, phấn đấu trở thành ngành sản xuất hàng hóa, có năng suất và hiệu quả cao. Đến năm 2020 tổng sản lượng hải sản của vùng đảo đạt 300 – 350 ngàn tấn, trong đó khai thác 280 – 300 ngàn tấn; giá trị sản xuất ngành hải sản đạt tốc độ tăng trưởng khoảng 7 – 8%/năm thời kỳ 2011 – 2020.

Chuyển hướng mạnh mẽ cơ cấu sản xuất từ nghề cá gần bờ, ven đảo sang nghề cá xa bờ, gắn với bảo vệ và tái tạo nguồn lợi. Tăng cường năng lực khai thác xa bờ cho các đảo có điều kiện thuận lợi như Cát Bà, Lý Sơn, Phú Quý, Thổ Chu, Phú Quốc và một số đảo khu vực Trường Sa …. Phát triển các đội tàu công suất lớn, trang bị hiện đại để vươn ra khai thác các vùng biển khơi, kết hợp bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển. Quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác ở khu vực gần bờ, ven các đảo; đồng thời giảm mạnh số phương tiện và sản lượng đánh bắt ven đảo chuyển sang các ngành nghề khác như khai thác xa bờ, nuôi trồng hải sản, dịch vụ du lịch, … để bảo vệ nguồn lợi và ổn định đời sống của ngư dân.

Khai thác tối đa các loại hình mặt nước biển ven đảo của các đảo có điều kiện tự nhiên thuận lợi ở khu vực Quảng Ninh – Hải Phòng, Phú Yên – Khánh Hòa và Kiên Giang … vào nuôi trồng hải sản. Tập trung phát triển nuôi hải sản vùng triều và nuôi biển, trong đó lấy nuôi biển làm mũi nhọn. Ưu tiên phát triển các mô hình nuôi sinh thái, thân thiện với môi trường bảo đảm phát triển bền vững. Xây dựng các vùng nuôi hải sản tập trung theo hướng hiện đại, năng suất cao ở các đảo có điều kiện thuận lợi, tạo khối lượng hàng hóa lớn phục vụ xuất khẩu và phục vụ du lịch như các nghề nuôi tôm hùm, nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ bằng giàn treo và các đặc sản khác… Khuyến khích và hỗ trợ nhân dân trên các đảo phát triển nuôi cá biển theo hình thức ô lồng nhỏ. Đẩy mạnh thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào phát triển nuôi biển theo hướng công nghiệp, gắn với công nghiệp chế biến xuất khẩu.

[...]