ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
56/2021/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 18 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số
158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1764/TTr-SKHĐT ngày 02/8/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Hưng Yên, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về quy hoạch,
kế hoạch và đầu tư, gồm: tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã
hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong
nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ, nguồn viện trợ phi chính
phủ nước ngoài; đấu thầu; đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương; tổng hợp
và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng
các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp
luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
3. Trụ sở làm việc: Số 08, đường
Chùa Chuông, phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi tắt là Sở) thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư và
các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và các văn bản khác theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp,
ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho Sở, Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã
hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh theo phân công.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch
và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quy hoạch và kế hoạch:
a) Công bố và chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo quy định;
b) Quản lý và điều hành một số
lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao;
c) Hướng dẫn và giám sát, kiểm tra
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng, triển khai
thực hiện quy hoạch, kế hoạch phù hợp với
quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển kinh tế -
xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt;
d) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự
toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh.
5. Về đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn đầu tư phát triển cho từng chương
trình, dự án thuộc nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản lý phù hợp với tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu tư theo ngành và
lĩnh vực;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện kiểm
tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của các chương
trình, dự án đầu tư trên địa bàn; giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của
pháp luật;
c) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm
tra, thanh tra, giám sát, thẩm định,
thẩm tra các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Quản lý hoạt động đầu tư trong
nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.
6. Về quản lý vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn
viện trợ phi chính phủ nước
ngoài:
a) Vận động, thu hút, điều phối quản
lý nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ
phi chính phủ nước ngoài của tỉnh;
hướng dẫn các sở, ban, ngành xây
dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài; tổng hợp danh mục các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
và các nguồn viện trợ phi chính
phủ nước ngoài, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Giám sát, đánh giá thực hiện
các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ và các nguồn viện trợ phi chính
phủ nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc
trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài có liên quan đến nhiều sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình
hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
7. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về
nội dung các văn bản trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch lựa chọn
nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh
giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự
án do Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ đầu tư;
b) Chủ
trì, tổ chức giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu, thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp báo cáo tình hình thực
hiện công tác đấu thầu theo quy định.
8. Về doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về
các đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước do địa phương
quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước
và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác; đầu
mối theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện và triển khai chính sách, chương
trình, kế hoạch công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về thủ tục đăng ký doanh nghiệp; đăng ký tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp;
cấp mới, bổ sung, thay đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa
bàn thuộc thẩm quyền của Sở; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp
tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký thành lập của các
doanh nghiệp tại địa phương; thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, quản lý, vận hành hệ thống thông tin
đăng ký doanh nghiệp quốc gia ở địa phương; đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình doanh nghiệp sau đăng ký
thành lập.
9. Về kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân:
a) Đầu mối tổng hợp, đề xuất các
mô hình và cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã,
kinh tế tư nhân; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện
các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã, kinh tế tư nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân trên địa bàn
tỉnh; tổ chức thực hiện việc đăng ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân
dân theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ chức,
cá nhân trong nước và quốc tế nghiên
cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn
và các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng
dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về
tình hình phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn
tỉnh.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành kế hoạch và đầu
tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
13. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm và chống lãng phí.
14. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn, nghiệp vụ
và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực
công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
18. Thực hiện những nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức, biên chế công chức, số lượng người làm việc
1. Lãnh đạo Sở
gồm Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc.
a) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng
nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phó Giám đốc
Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp
Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công;
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không
kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
2. Các phòng tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Tổng hợp, Quy hoạch;
d) Phòng Đăng ký kinh doanh;
đ) Phòng Kinh tế ngành;
e) Phòng Đấu thầu, Thẩm định và
Giám sát đầu tư;
g) Phòng Doanh nghiệp, kinh
tế tập thể và tư nhân.
Các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Sở bố trí tối thiểu 05 biên chế công chức (Thanh tra
Sở bố trí tối thiểu 04 biên chế công chức), gồm: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
và công chức chuyên môn, nghiệp vụ. Số lượng Phó Trưởng phòng thuộc các phòng
thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14
tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức, đánh
giá, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối
với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật,
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức và theo tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng thuộc Sở do cấp có thẩm quyền ban hành.
3. Đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở:
Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ
doanh nghiệp.
4. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc (biên chế sự nghiệp):
a) Biên chế công chức trong cơ
quan Sở, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức,
phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được
cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức trong cơ quan Sở, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hằng năm, Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư có trách nhiệm xây dựng Đề án điều chỉnh vị
trí việc làm (nếu có) và kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong cơ quan Sở, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo quy định của pháp luật,
phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm
quyền xét, quyết định.
c) Việc tuyển dụng, sử dụng, quản
lý, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi
chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp, điều động, đánh giá,
khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với
công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan Sở, đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở phải căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc
làm; cơ cấu ngạch công chức và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công
chức; cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
viên chức và thực hiện theo quy định của pháp luật,
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức.
Điều 4.
Quy định chuyển tiếp
Đối với những người đã được bổ nhiệm
chức vụ Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Sở, sau khi sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của Sở mà thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc bổ nhiệm vào
chức vụ lãnh đạo mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ
lãnh đạo đang được hưởng thì được hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang
hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ đã được bổ nhiệm trước khi sắp xếp, kiện
toàn cơ cấu tổ chức của Sở theo Quyết
định này. Trường hợp đã giữ chức vụ theo thời hạn bổ nhiệm còn dưới 06 tháng
thì được hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ đang hưởng đủ 06 tháng kể từ ngày thôi
giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh
đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng theo quy định tại Điều
2 Quyết định số 140/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ về bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với các chức danh lãnh đạo trong
quá trình sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy và theo quy định tại Điều 11 Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư:
a) Xây dựng Đề án kiện toàn, sáp
nhập, giải thể, tổ chức lại các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
theo quy định của pháp luật, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
b) Chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở
Nội vụ đề xuất, tổ chức thực hiện quy trình, thủ tục, hồ sơ trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý các phòng tham
mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở theo quy định;
c) Xây dựng và chỉ đạo việc xây dựng
Đề án điều chỉnh vị trí việc làm trong cơ quan Sở, đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở; thẩm định, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phê
duyệt;
d) Xây dựng
và ban hành quy chế làm việc của cơ quan Sở; chỉ đạo việc xây dựng và ban hành
quyết định phê duyệt quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở; quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở; quy định trách nhiệm, quyền hạn của người đứng
đầu các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Sở; quy định chế độ thông tin, báo cáo, mối quan hệ công tác, lề
lối làm việc của các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
đ) Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc
xây dựng, ban hành mới các quy chế, quy định nội bộ khác của Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức, Quy chế làm việc của Sở Kế hoạch và Đầu tư, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức
cán bộ, công chức, viên chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở
Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của
Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của Sở
Kế hoạch và Đầu tư; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những khó khăn, vướng mắc để xem
xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 6. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2021.
2. Quyết định số 2516/QĐ-UBND ngày 11/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư hết
hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 7. Trách
nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các sở, ngành: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho bạc nhà nước
Hưng Yên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Văn
|