ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 56/2018/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 18 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ MỨC CHI CỤ THỂ VÀ VIỆC LẬP DỰ TOÁN, SỬ DỤNG,
QUYẾT TOÁN KINH PHÍ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai 2013;
Căn cứ
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về việc sửa đổi
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Thông tư số 74/2015/TT-BTC
ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập
dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 6488/TTr-STC ngày 05 tháng 11 năm 2018 ban hành Quy định
về việc sử dụng kinh phí tổ chức thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về một số mức chi cụ thể và việc lập dự toán, sử dụng, quyết
toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
31 tháng 12 năm 2018 và thay thế Quyết định số 28/2013/QĐ-UBND ngày 23/4/2013 của
UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định về việc sử dụng kinh phí tổ chức thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KT, ĐT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Hùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ MỨC CHI CỤ THỂ VÀ VIỆC LẬP, SỬ DỤNG, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2018/QĐ-UBND ngày 18/12/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về một số mức
chi cụ thể và việc lập, sử dụng, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ
chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất; các đối tượng khác có liên quan đến việc lập, sử dụng và quyết toán kinh
phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nguồn
và mức trích kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư
Thực hiện theo Điều 3, Thông tư số
74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, sử dụng
và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 4. Nội dung
chi và mức chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế
kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất
1. Nội dung chi: Thực hiện theo Điều
4, Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính quy định việc lập
dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Mức chi
a. Mức chi tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo Khoản 3, Khoản 4, Điều 5, Thông tư số 74/2015/TT-BTC
ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính.
b. Quy định một số mức chi cụ thể như sau:
- Chi cho các Sở, ban, ngành, đoàn thể
trong công tác tuyên truyền, vận động thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng, kiểm kê đất đai, tài sản, họp xét tái định cư, cưỡng chế mức không
quá 100.000 đồng/người/ngày.
- Chi gửi thông báo, giấy mời, lập
biên bản bàn giao giấy mời, thông báo đến từng hộ dân mức không quá 20.000 đồng/hộ.
Mức chi này áp dụng cho cán bộ xã, phường, thị trấn, khu phố, ấp, tổ dân phố, không áp dụng cho cán bộ, nhân viên của Hội đồng Bồi
thường và Trung tâm phát triển Quỹ đất.
- Chi hỗ trợ cho cán bộ kiêm nhiệm thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mức không quá 01 lần lương cơ bản/tháng.
- Chi hỗ trợ cho cán bộ lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mức không quá
2.000.000 đồng/tháng.
- Chi cho công tác vận động, thuyết
phục khi có khiếu nại liên quan đến việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
+ Cấp xã (phường, thị trấn): 70.000 đồng/vụ.
+ Cấp huyện (thị xã, thành phố):
100.000 đồng/vụ.
- Chi hoạt động cho các cơ quan, đơn
vị với mức trích trên kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư trừ đi kinh phí được trích của cơ quan thẩm định như sau:
+ Chi cho UBND xã, phường, thị trấn
có đất bị thu hồi với tỷ lệ không quá 10%.
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn
phòng Đăng ký đất đai và cơ quan xác nhận về nhà cửa, vật kiến trúc với tỷ lệ
không quá 2%.
Đối với nội dung và mức chi quy định
tại Tiết 3, Tiết 4 Điểm b Khoản 2 Điều này khi thực hiện không được chi trùng lắp.
Điều 5. Lập dự
toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư
1. Việc lập dự toán và quyết toán
kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo
niên độ ngân sách.
Tổ chức được giao thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
cho nhiều dự án, tiểu dự án trên địa bàn thì được điều hòa kinh phí bồi thường
của các dự án, tiểu dự án để sử dụng cho việc tổ chức thực hiện bồi thường hỗ
trợ và tái định cư.
Hàng năm tổ chức được giao thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập dự toán và báo cáo quyết toán gửi cơ quan
tài chính cùng cấp thẩm định để trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
2. Cuối năm, tổ chức được giao thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư rà soát lại phương án bồi thường của từng
dự án, tiểu dự án, xác định khối lượng đã thực hiện được
trong năm, khối lượng công việc chưa thực hiện, còn phải thực hiện trong năm
sau để tính vào khoản thu trong năm và tỷ lệ kinh phí chuyển
tiếp sang năm sau để tiếp tục thực hiện công việc bồi thường theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm
về lập, sử dụng, quyết toán kinh phí
1. Căn cứ vào dự toán được duyệt và
thực tế yêu cầu nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải triển khai, tổ
chức được giao thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sử dụng và quyết
toán kinh phí theo đúng Quy định này.
2. Khi chi tiêu, tổ chức được giao thực
hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải lập đầy
đủ chứng từ theo quy định.
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và
thành phố Biên Hòa, các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện
Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa có ý kiến gửi về Sở Tài
chính tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét giải quyết./.