Quyết định 548-TTg năm 1996 về việc thành lập các Ban chỉ đạo cổ phần hoá theo Nghị định 28/CP năm 1996 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 548-TTg |
Ngày ban hành | 13/08/1996 |
Ngày có hiệu lực | 13/08/1996 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký | Trần Đức Lương |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Bộ máy hành chính |
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 548-TTg |
Hà Nội, ngày 13 tháng 8 năm 1996 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 28/CP ngày 07 tháng 5 năm 1996 của Chính phủ về chuyển một
số doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần;
Theo đề nghị của các Bộ trưởng: Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương Đổi mới doanh
nghiệp, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Tổng liên
đoàn Lao động Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.- Thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương cổ phần hoá gồm các đồng chí sau đây:
- Phan Văn Tiệm, Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Chỉ đạo Trung ương Đổi mới doanh nghiệp: Trưởng Ban.
- Phạm Văn Trọng, Thứ trưởng Bộ Tài chính: Phó Ban thường trực.
- Lê Duy Đồng, Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: uỷ viên.
- Hoàng Minh Chúc, Phó Chủ tịch Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam: uỷ viên.
Ban Chỉ đạo có tổ chuyên viên giúp việc gồm số chuyên viên được lựa chọn từ các Bộ có liên quan, trong đó Ban cổ phần hoá của Tổng cục Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Bộ Tài chính là bộ phận thường trực.
Số lượng chuyên viên, tổ chức, trụ sở và quy chế làm việc của bộ phận thường trực do Trưởng ban Chỉ đạo Trung ương cổ phần hoá quy định.
Điều 2.- Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo Trung ương cổ phần hoá:
1. Nhiệm vụ:
a. Ban hành quy chế làm việc của ban Chỉ đạo, phân công từng thành viên trong Ban thực hiện những nhiệm vụ quy định trong Nghị định số 28/CP ngày 7 tháng 5 năm 1996 của Chính phủ, phối hợp hoạt động và tạo điều kiện cho các thành viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
b. Tham gia cùng các Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương , (gọi tắt là các Bộ và địa phương) chỉ đạo việc cổ phần hoá ở những doanh nghiệp có vốn Nhà nước (gồm vốn ngân sách cấp, vốn có nguồn gốc từ ngân sách và vốn do doanh nghiệp tự tích luỹ) trên 3 tỷ đồng.
c. Tham gia cùng Hội đồng quản trị của Tổng công ty Nhà nước do Thủ tướng CHính phủ quyết định thành lập, hoạt động theo nội dung Quyết định số 91/TTg ngày 07 tháng 3 năm 1994 (gọi tắt là Tổng công ty 91) chỉ đạo việc tiến hành cổ phần hoá ở các doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty.
d. Hướng dẫn, theo dõi các bộ và địa phương thực hiện cổ phần hoá ở những doanh nghiệp đã được phân cấp.
đ. Thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn các phương án cổ phần hoá đối với những doanh nghiệp có vốn Nhà nước trên 3 tỷ đồng. e. Trình Thủ tướng Chính phủ để giải quyết những vấn đề vượt quá quyền hạn của Ban.
g. Xây dựng đề án thí điểm bán cổ phần cho các tổ chức và cá nhân nước ngoài trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
h. Tổng kết tình hình thực hiện chủ trương cổ phần hoá để báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý II năm 1998.
2. Quyền hạn:
a. Ban hành quy trình tiến hành cổ phần hoá, quy định nhiệm vụ và quyền hạn của các Ban chỉ đạo cổ phần hoá ở các Bộ, địa phương và Ban cổ phần hoá ở doanh nghiệp.
b. Triệu tập các Bộ, địa phương doanh nghiệp Nhà nước để phổ biến, hướng dẫn các chủ trương, chính sách, quyết định của Đảng và Chính phủ về cổ phần hoá; yêu cầu các Bộ và địa phương, Tổng công ty 91 báo cáo phương án cổ phần hoá và báo cáo định kỳ hàng quý về kết quả thực hiện phương án này.
c. Giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong quá trình thực hiện cổ phần hoá.
d. Đình chỉ các Bộ, địa phương thực hiện cổ phần hoá không đúng với sự chỉ đạo của Chính phủ.
đ. Tuỳ trường hợp cụ thể, Bộ trưởng, Trưởng Ban được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền phê duyệt các phương án cổ phần hoá đối với những doanh nghiệp có vốn Nhà nước trên 3 tỷ đến 10 tỷ đồng.
e. Kiểm tra toàn bộ công tác cổ phần hoá ở các Bộ, địa phương và doanh nghiệp Nhà nước.