ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 541/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 02 tháng 03
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH LÀO CAI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 14/6/2005, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày
01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 70/TTr-SNV ngày 17/02/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy chế hoạt động của
Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh Lào Cai”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 909/QĐ-UBND ngày 17/4/2013 của UBND tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh; các thành viên Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể;
Giám đốc các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này.
Nơi nhận:
- Hội đồng TĐKT TW;
- Ban TĐKT TW;
- TTTU, HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 2 QĐ;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH (Minh).
|
CHỦ
TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
541/QĐ-UBND ngày 02/3/2016
của Chủ tịch UBND tỉnh Lào
Cai)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ CỦA HỘI ĐỒNG VÀ THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH
Điều 1. Chức
năng.
Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh
Lào Cai là cơ quan tham mưu, tư vấn giúp cho Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua,
khen thưởng trên địa bàn tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo về
chuyên môn của Hội đồng TĐKT Trung ương, Ban TĐKT Trung ương.
Điều 2. Nhiệm
vụ
1. Tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND
xây dựng chương trình, kế hoạch về công tác TĐKT và tổ chức các phong trào thi
đua nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm và giai đoạn.
2. Chỉ đạo, kiểm tra và giám sát việc
thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện các phong trào thi đua của Chính phủ, UBND tỉnh và Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương
phát động tới các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp, khối thi đua của tỉnh;
tổng kết lý luận và thực tiễn về công tác thi đua, khen thưởng trong từng giai đoạn; đề xuất với UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành các chế
độ, chính sách về thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
3. Định kỳ đánh giá tình hình phong
trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác
thi đua, khen thưởng; kiến nghị đề xuất các chủ trương, biện
pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và giai đoạn trên địa
bàn tỉnh.
4. Xét chọn các tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc, đề nghị UBND tỉnh khen thưởng và trình
đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng
theo quy định của pháp luật gồm:
- Danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh
hùng Lực lượng vũ trang, Cờ Thi đua Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc,
Huân, Huy chương các loại.
- Cờ thi đua của UBND tỉnh trong phong trào thi đua toàn diện.
5. Hiệp y đề nghị khen thưởng cho các
tập thể, cá nhân được đề nghị xét tặng các danh hiệu Danh hiệu vinh dự Nhà nước.
Điều 3. Nhiệm vụ của Thường
trực Hội đồng :
1. Xây dựng kế hoạch và Chương trình
công tác của Hội đồng; dự thảo chương trình, nội dung, văn
bản xin ý kiến trực tiếp và tại các kỳ họp; thông báo kết luận các kỳ họp của Hội
đồng;
2. Xử lý những vấn đề phát sinh đột
xuất (chưa đến kỳ họp của Hội đồng hoặc không tổ chức được cuộc họp Hội đồng đột
xuất), sau đó tổng hợp báo cáo với Hội đồng trong phiên họp
Hội đồng gần nhất;
3. Xét chọn các tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc đề nghị UBND tỉnh và Thủ Tướng Chính phủ khen thưởng gồm:
a. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
b. Cờ thi đua chuyên đề của UBND tỉnh;
c. Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc;
d. Danh hiệu Chiến sĩ Thi đua cấp tỉnh.
đ. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
trong phong trào thường xuyên và chuyên đề;
4. Hiệp y các hình thức khen thưởng cấp
Nhà nước gồm Huân, Huy chương các loại; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Cờ
thi đua của Chính phủ và các hình thức khen thưởng cấp bộ,
ban, ngành, đoàn thể trung ương.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
Điều 4. Chủ tịch
Hội đồng:
1. Chủ tịch Hội đồng lãnh đạo mọi hoạt
động của Hội đồng, chủ trì và kết luận các phiên họp của Hội đồng và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng TĐKT Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND và
UBND tỉnh về hoạt động của Hội đồng TĐKT tỉnh.
2. Chủ tịch Hội đồng TĐKT tỉnh có trách
nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh theo kế
hoạch hoạt động hàng năm và giai đoạn.
Điều 5. Các Phó
Chủ tịch Hội đồng:
1. Phó Chủ tịch UBND tỉnh là Phó Chủ tịch
thường trực thay mặt Chủ tịch Hội đồng chủ trì, kết luận các phiên họp của Hội
đồng khi được Chủ tịch ủy quyền; trực tiếp chỉ đạo các
phong trào thi đua, các khối thi đua theo sự phân công.
2. Phó Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban
Ban TĐKT tỉnh là Phó chủ tịch chuyên trách của Hội đồng chịu
trách nhiệm chỉ đạo Ban TĐKT (cơ quan thường trực của Hội đồng TĐKT tỉnh) giải
quyết các công việc của Hội đồng TĐKT tỉnh và được ủy quyền ký một số văn bản của Hội đồng theo quy định.
3. Các Phó chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng theo ngành, lĩnh, vực
do cá nhân phụ trách và do Chủ tịch Hội đồng phân công.
Điều 6. Nhiệm vụ
và quyền hạn của các thành viên Hội đồng:
1. Theo dõi; chỉ
đạo, kiểm tra phong trào thi đua của các cơ quan, đơn
vị, địa phương, các khối thi đua của tỉnh theo sự phân công của
Chủ tịch Hội đồng. Dự chỉ đạo Hội nghị sơ kết, tổng kết và trao thưởng cho tập
thể, cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị, các khối thi đua theo
thẩm quyền.
2. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương công tác TĐKT của Hội đồng theo sự phân công của
Chủ tịch Hội đồng, định kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng.
3. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội
đồng theo quy định. Trường hợp vắng mặt không tham dự cuộc
họp của Hội đồng, thành viên Hội đồng phải báo cáo Chủ tịch
Hội đồng TĐKT tỉnh.
4. Cho ý kiến tham gia, góp ý trực tiếp
vào các văn bản dự thảo của UBND tỉnh và Ban TĐKT tỉnh về công tác TĐKT hàng
năm và giai đoạn. Sau 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản nếu thành
viên nào không có ý kiến được coi là nhất trí với dự thảo.
5. Được cung cấp, thông tin đầy đủ
các văn bản của Đảng, Nhà nước, của tỉnh về công tác thi
đua khen thưởng, mỗi tháng được cung cấp 1 số tạp chí thi đua khen thưởng. Được
sử dụng cán bộ, công chức, phương tiện, con dấu của cơ
quan, đơn vị mình để thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Quy chế
này.
(có phụ
lục nội dung công việc của các thành viên Hội đồng kèm theo)
Chương III
PHƯƠNG THỨC HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 7. Hoạt động
của Hội đồng :
1. Hội đồng TĐKT tỉnh họp định kỳ 06
tháng một lần để cho ý kiến vào các văn bản dự thảo về công tác TĐKT của Tỉnh ủy, UBND tỉnh; đánh giá công tác của Hội đồng, đánh giá kết quả thực hiện
phong trào thi đua và công tác khen thưởng của toàn tỉnh, đề
xuất phương hướng, nhiệm vụ và cho ý kiến giải
quyết những nội dung theo đề xuất của Thường trực Hội đồng.
2. Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc
tập trung, dân chủ, biểu quyết theo đa số hoặc bằng hình thức bỏ phiếu kín đối
với các hình thức khen thưởng sau:
- Các danh hiệu Anh hùng Lao động,
Anh hùng Lực lượng vũ trang phải có từ 90% trở lên số thành viên Hội đồng đồng ý.
- Các danh hiệu, hình thức khen thưởng
của Nhà nước như Cờ Thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ,
Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Huân chương các hạng, Huy chương; Cờ thi đua của
UBND tỉnh trong phong trào thi đua
toàn diện phải có từ 70% trở lên số thành viên Hội đồng đồng ý.
3. Các ý kiến khác nhau của các thành
viên Hội đồng về việc đề xuất các chủ trương, chính sách của Đảng và quy định của
tỉnh về thi đua, khen thưởng đều được báo cáo Chủ tịch Hội đồng TĐKT tỉnh xem
xét, quyết định.
4. Hội đồng họp bất thường khi Chủ tịch
Hội đồng triệu tập.
Điều 8. Hoạt động
của Thường trực Hội đồng
1. Thường trực Hội đồng họp thường kỳ
1 quý một lần.
2. Nội dung hoạt động của Thường trực
Hội đồng là cho ý kiến thông qua dự thảo các văn bản chỉ đạo về việc xây dựng kế
hoạch và Chương trình công tác của Hội đồng; thông qua dự thảo chương trình, nội
dung, văn bản tại các kỳ họp; thông báo kết luận các kỳ họp của Hội đồng theo đề
xuất của Ban TĐKT tỉnh.
Đối với các hình
thức xin ý kiến của Thường trực Hội đồng phải có từ 80% ý kiến của các đồng chí trong Thường trực Hội đồng đồng ý mới đủ điều kiện
trình khen thưởng.
Điều 9. Cơ quan Thường trực,
giúp việc cho Hội đồng:
Ban TĐKT tỉnh là cơ quan thường trực
giúp việc cho Hội đồng TĐKT tỉnh thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ được
giao cụ thể:
1. Dự thảo nội dung các Chỉ thị, Quyết
định, Kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo về
công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh.
2. Tiếp nhận, tổng hợp danh sách đề
nghị khen thưởng, thẩm định hồ sơ khen thưởng, xin ý kiến Thường trực và các thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh theo Quy chế hoạt động của
Hội đồng.
Thẩm định, trình
khen thưởng đột xuất, khen đối ngoại theo đề nghị của các
cơ quan, đơn vị, địa phương.
Thời gian xin ý kiến Thường trực và
các thành viên Hội đồng TĐKT là 5 ngày làm việc. Nếu sau 5 ngày làm việc các
thành viên Hội đồng không có ý kiến trở lại Ban TĐKT hoàn thiện thủ tục trình
UBND tỉnh xem xét quyết định.
3. Tổng hợp ý kiến của Hội đồng và Thường
trực Hội đồng đối với các danh hiệu thi đua
hình thức khen thưởng theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 2 và khoản 3, khoản 4 Điều 3 quy chế này.
4. Tổ chức triển khai thực hiện các kết
luận của Hội đồng, thường trực giải quyết các công việc nghiệp vụ của Hội đồng,
xử lý các thông tin, ý kiến đề nghị của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
và các huyện, thành phố tổng hợp báo cáo công tác của Hội đồng TĐKT tỉnh định kỳ
hàng quý, 06 tháng và 01 năm.
5. Thông tin công khai kết quả khen
thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh trong các phong trào thi đua
của tỉnh hàng năm trên cổng thông tin điện tử của Hội đồng
TĐKT tỉnh.
6. Phân công chuyên viên giúp việc
các đồng chí thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh theo dõi các
huyện, thành phố, các Khối thi đua của tỉnh. Các chuyên
viên được phân công giúp việc có trách nhiệm tổng hợp kết
quả hoạt động và báo cáo của các thành viên Hội đồng báo cáo Chủ tịch Hội đồng
TĐKT tỉnh.
7. Trực tiếp phụ trách và duy trì hoạt
động Cổng thông tin của Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh.
8. Tổng hợp dự trù kinh phí hoạt động
của Hội đồng và kinh phí hoạt động của Cổng thông tin hàng
năm thống nhất với Sở Tài Chính trình UBND tỉnh quyết định.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên
quan đến lĩnh vực TĐKT.
Điều 10. Công
tác kiểm tra, giám sát của Hội đồng:
1. Hội đồng TĐKT tỉnh chỉ đạo thực hiện
việc kiểm tra, giám sát thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước và các quy định của tỉnh về công tác thi đua,
khen thưởng đối với Hội đồng TĐKT các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các huyện, thành phố và doanh nghiệp.
2. Hàng năm các thành viên Hội đồng
TĐKT tỉnh, xây dựng kế hoạch cụ thể về kiểm tra, giám sát việc thực hiện công
tác TĐKT theo phân công của Hội đồng đồng thời gửi 1 bản về Ban TĐKT tỉnh để tổng
hợp chung báo cáo Hội đồng.
Điều 11. Mối quan hệ với Hội đồng
TĐKT các cấp:
1. Hội đồng TĐKT tỉnh chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn của Hội đồng TĐKT Trung
ương, Ban TĐKT Trung ương.
2. Đối với Hội đồng TĐKT các sở, ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các huyện, thành phố và doanh
nghiệp là quan hệ chỉ đạo và phối hợp. Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ của Hội đồng TĐKT tỉnh, Hội đồng TĐKT các cấp, các ngành có trách nhiệm
phối hợp thực hiện.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 12. Tổ chức thực hiện.
1. Căn cứ Quy chế hoạt động của Hội đồng
TĐKT tỉnh, các thành viên Hội đồng xây dựng kế hoạch và tổ
chức triển khai thực hiện; Hội đồng TĐKT các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh, Hội đồng TĐKT các huyện, thành phố và doanh nghiệp chủ động
kiện toàn Hội đồng và xây dựng quy chế hoạt động, kế hoạch kiểm tra giám sát
hàng năm theo quy định.
2. Giao Ban TĐKT tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn triển khai thực hiện quy định này, định
kỳ tổng hợp báo cáo theo quy định./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TĐKT TỈNH
(Kèm theo Quyết định số: 541/QĐ-UBND ngày 02/3/2016 của UBND tỉnh Lào Cai)
STT
|
Họ và tên thành
viên Hội đồng TĐKT tỉnh
|
Phân
công phụ trách các lĩnh vực
|
1
|
Đồng chí Đặng
Xuân Phong, Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ
tịch Hội đồng TĐKT tỉnh.
|
Chỉ đạo chung.
|
2
|
Ông Đặng Xuân Thanh, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh - Phó Chủ tịch Thường trực
Hội đồng.
|
- Chủ trì các cuộc họp Hội đồng và TT Hội đồng theo ủy quyền của Chủ tịch Hội
đồng TĐKT tỉnh;
- Theo dõi, chỉ đạo các khối thi đua: Khối các cơ quan Tỉnh ủy, Khối các Sở, ban, ngành, thuộc tỉnh.
|
3
|
Ông Vũ Xuân Cường, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh,
Phó chủ tịch Hội đồng
|
- Chủ trì các cuộc họp Hội đồng và TT Hội đồng theo ủy quyền
của Chủ tịch Hội đồng TĐKT tỉnh;
- Chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát của Hội đồng;
- Phụ trách khối thi đua các huyện,
thành phố.
|
4
|
Đồng chí Nguyễn Tiến Dũng, Giám đốc Sở Nội vụ, Phó Chủ tịch Hội đồng.
|
- Chỉ đạo cơ
quan thường trực của Hội đồng TĐKT
tỉnh;
- Theo dõi chỉ đạo Khối Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, Khối
các tổ chức xã hội nghề nghiệp;
- Khối các Trường chuyên nghiệp và
các khối doanh nghiệp thuộc tỉnh.
|
5
|
Bà Lê Ánh Hằng, Phó Giám đốc Sở Nội vụ,
Trưởng Ban Thi đua, Khen thưởng -
Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng
|
- Trực tiếp chỉ đạo cơ quan Ban TĐKT chuẩn bị các điều kiện, nội
dung cho hoạt động của Hội đồng TĐKT tỉnh và các thành viên;
- Theo dõi chung hoạt động của Hội đồng TĐKT các đơn vị, địa phương, doanh nghiệp.
|
6
|
Đồng chí Trưởng
ban Tổ chức Tỉnh ủy, thành viên
|
Theo dõi khối các cơ quan Tỉnh ủy;
|
Theo dõi công tác TĐKT của huyện Bảo Thắng
|
7
|
Đồng chí Chủ nhiệm
UBKT Tỉnh ủy, thành viên
|
Theo dõi Khối Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể
|
Theo dõi công tác TĐKT của huyện Văn Bàn
|
8
|
Đồng chí Trưởng
ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, thành viên
|
Chỉ đạo công
tác tuyên truyền về phong trào thi
đua và công tác xây dựng điển hình tiên tiến
|
Theo dõi công
tác TĐKT của huyện Si Ma Cai
|
9
|
Đồng chí Chủ tịch UBMT Tổ quốc tỉnh Lào Cai,
thành viên
|
Theo dõi Khối các cơ quan văn hóa
- xã hội
|
Theo dõi công tác TĐKT của huyện Bảo
Yên
|
10
|
Đồng chí Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, thành
viên
|
Theo dõi Khối Kinh tế - tổng hợp và
Khối các trường chuyên nghiệp
|
11
|
Đồng chí Giám đốc
Công an tỉnh, thành viên.
|
Theo dõi Khối Nội chính
|
Theo dõi công tác TĐKT của thành phố
Lào Cai
|
12
|
Đồng chí Giám đốc Sở Tài chính,
thành viên
|
Theo dõi Khối các cơ quan tài chính
- ngân hàng
|
13
|
Đồng chí Chủ tịch
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, thành viên.
|
Theo dõi công tác TĐKT của huyện Bắc
Hà
|
14
|
Đồng chí Bí thư
tỉnh đoàn TNCS Hồ Chí Minh, thành viên.
|
Theo dõi công tác TĐKT của Huyện Mường Khương
|
15
|
Đồng chí Chánh
Thanh tra tỉnh, thành viên
|
Theo dõi công tác TĐKT của huyện Sa Pa
|
16
|
Đồng chí Chánh văn phòng Tỉnh ủy, thành viên
|
Theo dõi Khối các tổ chức xã hội,
nghề nghiệp
|
Đôn đốc các
văn bản xin ý kiến Thường trực, Thường vụ Tỉnh ủy về công tác thi đua, khen thưởng
|
17
|
Đồng chí Chủ tịch
Hội Nông dân tỉnh, thành viên.
|
Theo dõi công tác TĐKT của Huyện Bát Xát
|
18
|
Đồng chí Chủ tịch
Liên đoàn Lao động tỉnh, thành viên
|
Theo dõi Khối
các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
|
Theo dõi Khối
các doanh nghiệp xây dựng cơ bản
|
Theo dõi Khối các doanh nghiệp dịch
vụ 1
|
Theo dõi Khối các doanh nghiệp dịch
vụ 2
|
19
|
Đồng chí Chánh
văn phòng UBND tỉnh, thành viên
|
- Phối hợp với Ban TĐKT tỉnh chuẩn bị
các nội dung cho hoạt động của Hội đồng TĐKT tỉnh;
- Theo dõi khối Tham mưu - Tổng hợp
|
20
|
Phó Ban TĐKT tỉnh, thành viên, kiêm
thư ký
|
- Tham mưu chỉ đạo bộ phận chuyên môn của Ban TĐKT giúp việc Hội
đồng;
- Thư ký các kỳ họp Hội đồng;
- Tham mưu các văn bản, báo cáo của
Hội đồng TĐKT tỉnh.
|