ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 54/2015/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 10 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HẠN MỨC GIAO ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG NHÀ Ở; HẠN MỨC CÔNG NHẬN DIỆN TÍCH
ĐẤT Ở VÀ XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH ĐẤT Ở ĐỂ TÍNH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN
KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VÀ QUY ĐỊNH VỀ DIỆN TÍCH TỐI
THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2661/TTr-STNMT ngày 23/10/2015
về việc ban hành Quy định về hạn mức giao đất để xây dựng nhà ở; hạn mức công
nhận diện tích đất ở và xác định diện tích đất ở khi cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ
gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và ý kiến thẩm định của Giám đốc
Sở Tư pháp tại Báo cáo số 229/BC-STP ngày 27/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định về hạn mức giao đất để xây dựng
nhà ở; hạn mức công nhận diện tích đất ở và xác định diện tích đất ở để tính
bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất và khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia
đình, cá nhân và quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định: số 04/2012/QĐ-UBND ngày
02/3/2012 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành Quy định hạn mức giao đất
để làm nhà ở, hạn mức công nhận diện tích đất ở và xác định diện tích đất ở khi
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác
gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; số
49/2013/QĐ-UBND ngày 18/10/2013 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc sửa đổi, bổ
sung Khoản 6 Điều 4 và Khoản 1 Điều 6 Quy định hạn mức giao đất để làm nhà ở,
hạn mức công nhận diện tích đất ở và xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền
với đất đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi ban hành kèm
theo Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 02/3/2012 của UBND tỉnh và số
22/2009/QĐ-UBND ngày 24/10/2009 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định diện
tích tối thiểu tách thửa đất và trình tự, thủ tục tách thửa, hợp thửa đất khi
người sử dụng đất có nhu cầu tách, hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các
sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức,
cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định này thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VPCP, Website Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
(b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản
Bộ Tư pháp (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi;
- Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh;
- VPUB: PCVP(NL), các P.
N/cứu, CB-TH;
- Lưu: VT, NN-TN(TV944).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
QUY ĐỊNH
HẠN
MỨC GIAO ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG NHÀ Ở; HẠN MỨC CÔNG NHẬN DIỆN TÍCH ĐẤT Ở VÀ XÁC ĐỊNH DIỆN
TÍCH ĐẤT Ở ĐỂ TÍNH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ĐỐI
VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VÀ QUY ĐỊNH VỀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI
VỚI ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2015/QĐ-UBND ngày 10/12/2015 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về hạn mức giao
đất để xây dựng nhà ở, hạn mức công nhận diện tích đất ở và xác định diện tích
đất ở để tính bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất
và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và các tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận); hạn mức đất ở đối với trường
hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất và quy định về diện tích tối thiểu được tách
thửa đối với đất ở và một số quy định về tách thửa, hợp thửa đất ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Đối tượng áp dụng
- Các cơ quan quản lý nhà nước về đất
đai, xây dựng và các cơ quan, đơn vị có liên quan;
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
liên quan đến việc được giao đất để xây dựng nhà ở và công nhận diện tích đất ở
khi cấp Giấy chứng nhận; miễn, giảm tiền sử dụng đất và khi thực hiện tách thửa
đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giải thích
từ ngữ
Các từ ngữ sau đây sử dụng trong Quy
định này được hiểu như sau:
1. Trung tâm huyện lỵ: Là khu vực
trung tâm của các huyện (chưa có thị trấn) được xác định theo quy hoạch tỷ lệ
1/2000 đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Trung tâm thị trấn: Là khu vực
trung tâm của thị trấn được xác định theo quy hoạch tỷ lệ 1/2000 đã được cấp
thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Nguyên tắc
xác định thửa đất ở
1. Trường hợp thửa đất có nhiều hộ
gia đình, cá nhân cùng sử dụng chung thì hạn mức đất ở quy định tại Điều 4 và
Điều 5 của Quy định này được tính bằng tổng hạn mức đất ở
của các hộ gia đình, cá nhân đó.
2. Trường hợp một hộ gia đình, cá
nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở có nguồn gốc của ông cha để lại hoặc nhận
chuyển quyền sử dụng đất có nguồn gốc của ông cha để lại, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng đất ổn định từ trước ngày
15 tháng 10 năm 1993 và không vi phạm pháp luật đất đai
thì hạn mức đất ở được xác định theo quy định đối với từng
thửa đất đó.
3. Trường hợp diện tích đất xây dựng
nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì
diện tích đất ở được xác định theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các
công trình phục vụ đời sống đó. Người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối
với phần diện tích vượt hạn mức so với phần diện tích được công nhận đất ở theo
quy định.
4. Trường hợp được miễn, giảm tiền sử
dụng đất khi được Nhà nước giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
chuyển mục đích sử dụng đất thì áp dụng theo hạn mức giao đất để xây dựng nhà ở
quy định tại Điều 4 của Quy định này.
5. Trường hợp các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3, Điều 100 của Luật Đất đai
năm 2013 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP có ghi rõ diện tích đất ở
nhưng thực tế thửa đất đang sử dụng lớn hơn diện tích ghi trên giấy tờ được xác
định như sau:
a) Trường hợp ranh giới thửa đất đang
sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về
quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì
diện tích đất ở được xác định theo thực tế đang sử dụng. Người sử dụng đất
không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch này.
b) Trường hợp ranh giới thửa đất đang
sử dụng có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời
điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử
dụng đất liền kề thì diện tích đất ở được xác định theo
giấy tờ, phần diện tích còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất
và người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với
phần diện tích chênh lệch tăng theo quy định.
Chương II
HẠN MỨC ĐẤT Ở ĐƯỢC
GIAO, ĐƯỢC CÔNG NHẬN
Điều 4. Hạn mức giao đất để xây
dựng nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân
Hạn mức giao đất để xây dựng nhà ở
đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 143 và Điều 144 Luật Đất
đai năm 2013 được quy định cho các vùng như sau:
1. Thành phố Quảng Ngãi:
a) Đối với các phường: 100m2;
b) Đối với 02 xã: Nghĩa Dõng và Nghĩa
Dũng: 200m2;
c) Các xã còn lại: 300m2.
2. Các xã thuộc trung tâm huyện lỵ
(đối với các huyện chưa có thị trấn) và thị trấn các huyện:
a) Khu vực thuộc trung tâm huyện lỵ
và trung tâm thị trấn: 100m2.
b) Các khu vực khác còn lại: 200m2.
3. Huyện đảo Lý Sơn: 100m2.
4. Các xã thuộc huyện đồng bằng: 300m2.
5. Các xã thuộc các huyện miền núi
(trừ các xã trung tâm huyện lỵ đối với huyện chưa có thị trấn): 400m2.
6. Khu quy hoạch phát triển đô thị
Vạn Tường: 100m2.
7. Đối với dự án đầu tư xây dựng khu
dân cư, khu tái định cư, khu đô thị mới, chỉnh trang phát triển đô thị có phân
lô đất ở thì hạn mức đất ở xác định tại từng lô đất theo quy hoạch được cấp
thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Hạn mức công nhận diện
tích đất ở để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân
Hạn mức công nhận diện tích đất ở để
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định
tại Khoản 4, Điều 103 Luật Đất đai năm 2013 được quy định cho các vùng như sau:
1. Khu vực thuộc 09 phường và 02 xã
Nghĩa Dõng, Nghĩa Dũng thuộc thành phố Quảng Ngãi, thị trấn thuộc các huyện
đồng bằng và Khu quy hoạch phát triển đô thị Vạn Tường: 300 m2.
2. Huyện Lý Sơn: 150 m2.
3. Các khu vực còn lại: 400 m2.
Điều 6. Xác định diện tích đất
ở khi cấp Giấy chứng nhận và xác định diện tích đất ở để bồi thường, hỗ trợ khi
nhà nước thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vườn, ao gắn
liền với nhà ở
1. Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá
nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.
2. Đối với trường hợp thửa đất ở có
vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng
đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản
1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì diện tích đất ở được
xác định theo giấy tờ đó;
Trường hợp các loại giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013
và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chưa xác định rõ diện tích đất ở thì
diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng diện tích
thực tế của thửa đất đối với trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 05 lần hạn
mức giao đất ở, bằng 05 lần hạn mức giao đất ở đối với trường hợp diện tích
thửa đất lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định
tại Điều 4 của Quy định này; riêng đối với khu vực quy
hoạch phát triển đô thị Vạn Tường thì được lấy theo 05 lần hạn mức công nhận quy định tại Điều 5 của Quy định này.
3. Đối với trường hợp thửa đất ở có
vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà
trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo
giấy tờ đó.
4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến
trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong
các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai
năm 2013 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà trong giấy tờ đó không
ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ
hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại Điều 5 của Quy định này thì diện tích
đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất và không phải nộp tiền sử
dụng đất.
b) Trường hợp diện
tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại
Điều 5 của Quy định này thì diện tích đất ở được xác định như sau:
- Đối với hộ gia đình có từ 04 nhân khẩu trở xuống thì diện tích đất ở
được xác định bằng hạn mức công nhận diện tích đất ở quy
định tại Điều 5 của Quy định này và không phải nộp tiền sử dụng đất;
- Đối với hộ gia
đình có từ 05 đến 07 nhân khẩu (cư trú ổn định, được UBND cấp xã xác nhận) thì
diện tích đất ở được xác định bằng 1,5 lần hạn mức công nhận diện tích đất ở
quy định tại Điều 5 của Quy định này và không phải nộp tiền sử dụng đất;
- Đối với hộ gia đình có từ 08 nhân
khẩu trở lên (cư trú ổn định, được UBND cấp xã xác nhận) thì diện tích đất ở
được xác định bằng 2 lần hạn mức công nhận diện tích đất ở
quy định tại Điều 5 của Quy định này và không phải nộp tiền sử dụng đất.
5. Đối với trường hợp không có giấy
tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất
đai năm 2013 và Điều 18 của Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
thì diện tích đất ở được xác định bằng
hạn mức công nhận quy định tại Điều 5 của Quy định này;
Trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể
từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức
giao đất để xây dựng nhà ở quy định tại Điều 4 Quy định
này.
6. Đối với trường hợp người đang sử
dụng đất ở có vườn, ao mà không có giấy tờ chứng minh diện tích thửa đất đó
hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, không có tên trong sổ đăng ký ruộng
đất được lập theo Chỉ thị số 299/CT-TTg, nhưng có giấy chứng
nhận của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã được lập theo Chỉ thị số 299/CT-TTg
của Thủ tướng Chính phủ là đất thổ cư (T), nay được UBND cấp xã xác nhận về
thời điểm bắt đầu sử dụng đất ở là trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 thì toàn bộ diện tích thửa đất đó được xác định là đất ở và không phải nộp
tiền sử dụng đất,
Trường hợp trong giấy chứng nhận của
Hội đồng đăng ký ruộng đất không ghi loại đất mà trên bản đồ được lập theo Chỉ
thị số 299/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ là đất thổ cư (T) thì diện tích đất ở
được xác định theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
Điều 7. Xác định lại diện tích
đất ở đối với trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01/7/2014
Diện tích đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01/7/2014
được xác định như sau:
1. Diện tích đất ở là diện tích ghi
trên Giấy chứng nhận đã cấp.
2. Trường hợp người đang sử dụng đất
có nhu cầu xác định lại diện tích đất ở đối với các loại đất khác trong cùng
một thửa đất có nhà ở sang đất ở thì diện tích đất ở được
xác định lại theo quy định tại Điều 6 của Quy định này.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất mà thửa đất được tách ra từ thửa đất có một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất (bao gồm cả thửa đất được tách ra và đã thực hiện
chuyển quyền sử dụng đất) quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 Luật Đất
đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, nay người đang sử dụng đất có nhu cầu xác định lại diện tích đất ở từ thửa đất
có các loại đất khác sang đất ở thì diện tích đất ở được
xác định lại theo quy định tại Điều 6 của Quy định này.
Chương III
DIỆN TÍCH TỐI THIỂU
KHI TÁCH THỬA ĐẤT Ở
Điều 8. Khi người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa đất đối
với đất ở thì diện tích tối thiểu sau khi thửa đất được tách không được nhỏ hơn
quy định sau:
1. Khu vực đô thị, huyện Lý Sơn, các
xã: Bình Chánh, Bình Thạnh, Bình Đông, Bình Châu, Bình Hải, Bình Trị thuộc huyện Bình Sơn; Tịnh Kỳ, Nghĩa An, Nghĩa
Phú thuộc thành phố Quảng Ngãi; Đức Lợi thuộc huyện Mộ Đức; Phổ Thạnh, Phổ
Quang thuộc huyện Đức Phổ; khu vực có thửa đất tiếp giáp với Quốc lộ 1A; khu
vực có thửa đất tiếp giáp với Quốc lộ 24 (đoạn từ xã Phổ
An đến hết địa phận xã Phổ Phong): 50m2.
2. Các khu vực khác còn lại: 100m2.
3. Diện tích tối thiểu tách thửa quy
định tại Khoản 1 và 2 Điều này phải có kích thước các cạnh thửa đất tối thiểu:
Chiều rộng mặt tiền thửa đất tối thiểu là 3m tại vị trí trùng với chỉ giới xây
dựng và chiều sâu thửa đất so với chỉ giới xây dựng từ 3m trở lên.
Điều 9. Một số quy
định cụ thể về tách thửa đất ở
1. Trường hợp thửa đất nhận chuyển
nhượng, tặng cho đã có xây dựng nhà ở trước ngày 04 tháng 5 năm 2009 có diện
tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại Điều 8 của Quy định này
nhưng tại thời điểm đó chưa được cấp có thẩm quyền cho
phép, thì nay không phải lập lại thủ tục tách thửa mà được công nhận theo hiện
trạng sử dụng đất;
2. Trường hợp thửa đất được hình
thành do người sử dụng đất tự tách ra từ thửa đất đang sử dụng từ ngày 04 tháng
5 năm 2009 mà thửa đất đó có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách
thửa quy định tại Điều 8 của Quy định này thì không được công nhận và cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất; không được làm thủ tục thực hiện các quyền chuyển
đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
3. Trường hợp người
sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối
thiểu quy định tại Điều 8 của Quy định này để hợp thửa đất đó với thửa đất khác
liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc
lớn hơn diện tích tối thiểu quy định tại Điều 8 của Quy định này thì được phép
tách thửa đồng thời với việc hợp thửa, chỉnh lý biến động
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đối với
trường hợp này phải thực hiện đồng thời việc tách và hợp thửa.
4. Đối với các dự án khu dân cư đã
thực hiện theo quy hoạch thiết kế phân lô để thực hiện đấu giá quyền sử dụng
đất, giao đất, chỉnh trang phát triển đô thị - nông thôn thì được thực hiện
việc hợp thửa đất. Trường hợp tách thửa đất, khi thực hiện
thủ tục phải có ý kiến thống nhất của cơ quan thẩm quyền phê duyệt quy hoạch thiết kế phân lô mới được thực hiện.
5. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất
đối với một phần thửa đất, thì phần diện tích còn lại sau khi thu hồi cơ quan
thẩm quyền phải thực hiện chỉnh lý biến động hoặc cấp giấy
chứng nhận cho phần diện tích còn lại theo đúng quy định mà không áp dụng diện
tích tối thiểu quy định tại Điều 8 của Quy định này và cũng không được yêu cầu
người sử dụng đất lập thủ tục tách thửa đất.
6. Trường hợp thửa
đất nằm trong quy hoạch mà đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ
quan cấp thẩm quyền thì không thực hiện việc tách thửa đất.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 10. Xử lý các trường hợp đã được Nhà nước công nhận
quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01/7/2014:
1. Trường hợp đã được Nhà nước công
nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01/7/2014 mà diện tích
đất ở được công nhận, được cấp giấy chứng nhận chưa đúng theo Quy định này, nay
được thực hiện xác định lại diện tích đất ở theo Quy định này và theo quy định
của pháp luật đất đai hiện hành.
2. Trường hợp đã được Nhà nước công
nhận quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01/7/2014 và người sử
dụng đất đã thực hiện nghĩa vụ tài chính nay xác định lại diện tích đất ở theo
Quy định này thì không được Nhà nước trả lại tiền đã nộp.
Điều 11. Các sở, ngành chức năng liên quan; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ
vào Quy định này triển khai thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
có vướng mắc, phát sinh phản ảnh về Sở Tài nguyên và Môi
trường tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết./.