ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
54/2008/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 30 tháng 6 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2008/TT-BNV
ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 16/TTr-SNV ngày 19/6/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký; các Quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (SNV 10 bản);
- Bộ Nội vụ (để b/c);
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, TKCT, các phòng, TT, CVVP;
+ Lưu VT, NC.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Khoa
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI
VỤ TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2008/QĐ-UBND ngày 30/6/2008 của UBND tỉnh
Bắc Giang)
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ, gồm: tổ chức bộ máy; biên chế
các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa
phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi Chính phủ; văn thư,
lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự
thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm,
các đề án, dự án; chương trình thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở trên địa
bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật
về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
3. Về tổ chức bộ máy:
3.1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn,
đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
3.2. Thẩm định và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cơ quan
chuyên môn, các Chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp nhà nước
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự
nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân tỉnh quyết định theo
quy định;
3.3. Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối
hợp liên ngành cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
3.4. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định để Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo thẩm quyền;
3.5. Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn cùng cấp hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
3.6. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan chức năng liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
phân loại, xếp hạng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh theo quy định
của pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế
hành chính, sự nghiệp:
4.1. Xây dựng và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế của địa phương để trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định tổng biên chế sự nghiệp ở địa phương và thông qua tổng biên chế hành
chính của địa phương trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định;
4.2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước;
4.3. Hướng dẫn quản lý, sử dụng
biên chế đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Về tổ chức chính quyền:
5.1. Hướng dẫn tổ chức và hoạt động
của bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn;
5.2. Tổ chức và hướng dẫn công
tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; phối hợp với các cơ quan hữu
quan tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội theo quy định của
pháp luật; tổng hợp kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
5.3. Thẩm định, trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên
khác của Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Giúp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh
trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn các chức danh bầu
cử theo quy định của pháp luật;
5.4. Tham mưu giúp Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp; thống kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân và
thành viên Uỷ ban nhân dân các cấp để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
6. Về công tác địa giới hành
chính và phân loại đơn vị hành chính:
6.1. Theo dõi, quản lý công tác
địa giới hành chính trong tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ
Nội vụ; chuẩn bị các đề án, thủ tục liên quan tới việc thành lập, sáp nhập,
chia tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính, nâng cấp đô thị
trong địa bàn tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; hướng dẫn và
tổ chức thực hiện sau khi có quyết định phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền.
Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện, hướng dẫn và quản lý việc phân loại
đơn vị hành chính các cấp theo quy định của pháp luật;
6.2. Tổng hợp và quản lý hồ sơ,
bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của cấp tỉnh theo hướng dẫn và quy định
của Bộ Nội vụ;
6.3. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
của thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.
7. Hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp
báo cáo việc thực hiện Quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức:
8.1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công
chức cấp xã.
8.2. Tham mưu trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành các văn bản về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng
và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước
và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
8.3. Thống nhất quản lý và thực
hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở trong và ngoài
nước sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển
dụng, quản lý, sử dụng và việc thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ,
công chức, viên chức trong tỉnh;
8.4. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc tuyển dụng, đánh giá,
điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế
độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý;
8.5. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước; tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức nhà nước; cán bộ,
công chức cấp xã thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ; việc
phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
9. Về cải cách hành chính:
9.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phụ
trách các nội dung, công việc của cải cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế,
cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công
chức, cải cách tài chính công, hiện đại hoá nền hành chính; theo dõi, đôn đốc
và kiểm tra việc triển khai thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
9.2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan hành chính
nhà nước trong tỉnh; chủ trì, phối hợp với các cơ quan ngành dọc của Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh triển khai cải cách hành chính;
9.3. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã triển khai công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch
cải cách hành chính của tỉnh đã được phê duyệt; việc thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại các cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
9.4. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng
hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về
sử dụng biên chế đối với cơ quan nhà nước và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật;
9.5. Xây dựng báo cáo công tác cải
cách hành chính trình phiên họp hàng tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ về công
tác cải cách hành chính theo quy định.
10. Về công tác tổ chức hội và tổ
chức phi Chính phủ:
10.1. Thẩm định và trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ
của hội, tổ chức phi chính phủ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
10.2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện Điều lệ đối với hội, tổ chức phi Chính phủ trong tỉnh. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền đối với các hội, tổ chức phi Chính phủ vi phạm
các quy định của pháp luật, Điều lệ hội;
10.3. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan chuyên môn cùng cấp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định hỗ trợ định xuất và các chế độ, chính sách khác đối với tổ
chức hội theo quy định của pháp luật.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ:
11.1. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ
quan hành chính, tổ chức sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn chấp
hành các chế độ, quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ;
11.2. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên
môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ
đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn và Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
11.3. Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt "Danh mục nguồn và thành phần tài liệu thuộc
diện nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh"; thẩm tra "Danh mục tài liệu
hết giá trị" của Trung tâm Lưu trữ tỉnh và của các cơ quan thuộc Danh mục
nguồn nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh và Lưu trữ huyện.
12. Về công tác tôn giáo:
12.1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa
bàn tỉnh;
12.2. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
12.3. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ công tác tôn giáo;
12.4. Làm đầu mối liên hệ giữa
chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
13. Về công tác thi đua, khen
thưởng:
13.1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, thống nhất quản lý nhà nước
công tác thi đua, khen thưởng; cụ thể hoá chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của nhà nước về thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh;
làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh;
13.2. Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và Hội đồng thi đua - khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào
thi đua; sơ kết, tổng kết thi đua; phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên
truyền, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến; tổ chức thực hiện chính
sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch,
nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc tổ chức và trao
tặng các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật;
13.3. Xây dựng, quản lý và sử dụng
Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi,
cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;
13.4. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ về công tác thi đua, khen thưởng.
14. Thực hiện công tác hợp tác quốc
tế về nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện công tác kiểm tra,
thanh tra về công tác nội vụ; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực, tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật trên
các lĩnh vực công tác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công
tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương
khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
17. Tổng hợp, thống kê theo hướng
dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; số lượng các
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố; số lượng,
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp
xã; công tác văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua,
khen thưởng và các lĩnh vực khác được giao.
18. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, số liệu phục vụ
công tác quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
19. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức
các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của
Sở.
20. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định.
21. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc Sở theo quy định.
22. Quản lý tài chính, tài sản của
Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Xây dựng quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác và trách nhiệm
của người đứng đầu của các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền.
24. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao và
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức bộ máy và biên chế
1.Cơ cấu tổ chức bộ máy:
1.1. Lãnh đạo Sở, gồm: Giám đốc
và các Phó Giám đốc.
- Giám đốc là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao;
- Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó
Giám đốc Sở được Giám đốc uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Bộ Nội vụ ban hành, theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công
tác cán bộ và theo quy định của pháp luật;
1.2. Các tổ chức chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở, gồm:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở (thực hiện cả nhiệm
vụ thanh tra công tác thi đua, khen thưởng và công tác tôn giáo);
- Phòng Tổ chức bộ máy và Biên
chế;
- Phòng Công chức, Viên chức và
Đào tạo;
- Phòng Xây dựng Chính quyền;
- Phòng Cải cách hành chính;
- Phòng Quản lý Văn thư, Lưu trữ.
1.3. Các tổ chức tương đương Chi
cục trực thuộc Sở, gồm:
- Ban Thi đua - Khen thưởng;
- Ban Tôn giáo.
Ban Thi đua - Khen thưởng, Ban
Tôn giáo là tổ chức tương đương Chi cục trực thuộc Sở, có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Ban Thi đua - Khen thưởng,
Ban Tôn giáo có Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban và 02 phòng trực thuộc gồm: Phòng
hành chính - Tổng hợp, Phòng Nghiệp vụ.
1.4. Các tổ chức sự nghiệp thuộc
Sở:
- Trung tâm Lưu trữ (Sở Nội vụ
tiếp nhận nguyên trạng về tổ chức, biên chế, chức năng, nhiệm vụ và cơ sở vật
chất, tài sản, tài chính của Trung tâm Lưu trữ từ trực thuộc Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh sang trực thuộc Sở Nội vụ).
Trung tâm Lưu trữ có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
2. Về biên chế: Biên chế hành
chính, sự nghiệp của Sở Nội vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm trong tổng
biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh.
Biên chế năm 2008 là 50 chỉ tiêu
biên chế hành chính, 08 chỉ tiêu hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của
Chính phủ (bao gồm cả biên chế của Ban Thi đua - Khen thưởng, Ban Tôn giáo) và
tiếp nhận 07 chỉ tiêu biên chế sự nghiệp của Trung tâm Lưu trữ chuyển sang từ
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 4.
Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm quy định nhiệm vụ cụ thể
của các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở và xây dựng, ban hành Quy chế
làm việc của Sở để thực hiện./.