QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC "BAN HÀNH TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ
CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2007 - 2010"
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân
sách Nhà nước năm 2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của
Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ ban hành Quy
chế xem xét quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết
toán ngân sách địa phương;
Căn cứ Quyết định
số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng
nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2007 - 2010;
Căn cứ Nghị quyết
số 55/2006/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XV, kỳ họp thứ 9
về việc ban hành tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu tư phát triển giai đoạn
2007 - 2010;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1324/KHĐT-TH ngày 15 tháng 12
năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này các tiêu chí, định mức
chi đầu tư phát triển tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2007 - 2010.
Điều 2. Các tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu tư phát triển quy
định tại Điều 1 Quyết định này là cơ sở để xây dựng dự toán chi đầu tư phát
triển của các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các huyện, thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh và Thủ trưởng các sở,
ban, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
(Kèm theo Quyết định số 54/2006/QĐ-UBND, ngày 18 tháng 12
năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
I. TIÊU CHÍ,
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH TẬP TRUNG NĂM 2007 - 2010
1. Nguyên
tắc chung
- Thực hiện
theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, cân đối ngân sách Nhà nước theo
các tiêu chí và định mức chi đầu tư phát triển được xây dựng cho năm 2007, là
cơ sở để xác định tỷ lệ điều tiết và số bổ sung cân đối của ngân sách tỉnh cho
các huyện, thành phố được ổn định trong 4 năm của giai đoạn 2007 - 2010.
- Bảo đảm
tương quan hợp lý giữa việc phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, các vùng kinh tế trọng điểm, với việc ưu tiên hỗ trợ các vùng miền
núi, biên giới, vùng đồng bào dân tộc và các vùng khó khăn khác để thu hẹp dần
khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư
giữa các vùng trong tỉnh.
- Bảo đảm sử
dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước, tạo điều kiện để thu hút
các nguồn vốn khác, bảo đảm mục tiêu huy động cao nhất các nguồn vốn cho đầu tư
phát triển.
- Các công
trình, dự án được bố trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt, có đủ
các thủ tục đầu tư theo các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Bố trí vốn
tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tư, ưu tiên bố trí cho các dự án trọng điểm của
tỉnh, huyện, các công trình dự án hoàn thành trong kỳ kế hoạch, vốn đối ứng cho
các dự án ODA. Đảm bảo thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành các dự án
nhóm B không quá 4 năm, dự án nhóm C không quá 2 năm; không bố trí vốn cho các
dự án khi chưa xác định rõ nguồn vốn.
- Phải dành đủ
vốn để thanh toán các khoản nợ và ứng trước năm kế hoạch.
- Bảo đảm tính
công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
2. Cơ cấu
phân bổ vốn đầu tư giữa các ngành, đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Tổng nguồn
ngân sách tập trung được Thủ tướng Chính phủ giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Bình ổn định trong 4 năm từ 2007 - 2010 (không bao gồm vốn chi đầu tư và hỗ trợ
doanh nghiệp cung cấp hàng hóa dịch vụ công ích, nguồn trái phiếu Chính phủ,
nguồn hỗ trợ có mục tiêu, vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia, nguồn quỹ đất,
thu bổ sung từ ngân sách tỉnh), định mức phân bổ:
- Các
ngành, đơn vị cấp tỉnh: 60%.
- Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố: 40%.
3. Phân
bổ vốn đầu tư phát triển đối với các ngành, đơn vị khối tỉnh
Phân bổ
ngân sách tập trung của các ngành, đơn vị khối tỉnh như sau:
1) Bố trí
trả nợ cho các công trình, dự án hoàn thành do các huyện, các đơn vị cấp tỉnh
làm chủ đầu tư đã được bố trí trong kế hoạch 2006, ưu tiên trả nợ kiên cố hóa
kênh mương, giao thông nông thôn và các khoản nợ vay khác (phần vốn tỉnh theo
tỷ lệ).
2) Bố trí
cho các công trình, dự án chuyển tiếp bố trí trong kế hoạch 2006 do các huyện
và các ngành làm chủ đầu tư.
3) Đối ứng
các dự án ODA về xây dựng cơ bản do tỉnh cam kết.
4) Hỗ trợ
đầu tư theo chính sách của tỉnh.
5) Bố trí
vốn quy hoạch và chuẩn bị đầu tư các công trình do tỉnh quản lý.
6) Bố trí
cho các công trình khởi công mới có đầy đủ thủ tục theo quy định.
4. Phân
bổ vốn đầu tư phát triển đối với các huyện, thành phố
Tổng vốn
đầu tư phân bổ cho các huyện, thành phố để đầu tư cho các công trình do huyện,
thành phố quản lý và được bố trí cho các mục tiêu sau:
1) Thanh
toán nợ khối lượng các công trình, dự án hoàn thành do huyện, thành phố làm chủ
đầu tư; ưu tiên trả nợ kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn và các
khoản nợ vay khác (phần vốn huyện theo tỷ lệ).
2) Bố trí
cho các công trình, dự án chuyển tiếp.
3) Đối ứng
các dự án ODA, NGO về xây dựng cơ bản (nếu có dự án do huyện, thành phố cam
kết).
4) Bố trí
vốn quy hoạch và chuẩn bị đầu tư các công trình do huyện, thành phố làm chủ đầu
tư.
5) Bố trí
cho các công trình khởi công mới có đầy đủ thủ tục theo quy định.
5. Tiêu
chí phân bổ vốn đầu tư cho các huyện, thành phố
Bao gồm 5
tiêu chí sau đây:
- Tiêu
chí dân số gồm 2 tiêu chí: Số
dân của các huyện, thành phố và số người dân tộc thiểu số;
- Tiêu
chí về trình độ phát triển gồm
2 tiêu chí: Tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa (không bao gồm khoản thu về quỹ đất);
- Tiêu
chí diện tích tự nhiên của
huyện, thành phố;
- Tiêu
chí về đơn vị hành chính: bao
gồm 3 tiêu chí: Số đơn vị hành chính cấp xã; xã miền núi, bãi ngang cồn bãi; xã
vùng cao, biên giới;
- Các
tiêu chí bổ sung, bao gồm:
+ Thành phố
thuộc tỉnh.
+ Thị trấn
huyện lỵ miền núi.
+ Thị trấn
huyện lỵ đồng bằng.
+ Thị trấn.
6. Xác
định số điểm của từng tiêu chí cụ thể
a) Tiêu chí dân số: Bao gồm tổng dân số và số người dân tộc thiểu số (căn cứ vào số liệu dân
số trung bình của Cục Thống kê năm 2005). Cách tính cụ thể như sau:
-
Điểm của tiêu chí dân số:
Dân số
|
Điểm
|
< 100.000
người được tính
|
4
|
Từ 100.000
người trở lên, cứ tăng thêm 10.000 người được tính thêm
|
0,4
|
- Điểm của
tiêu chí số người dân tộc ít người:
Số dân
|
Điểm
|
Cứ 500 người
được tính
|
0,2
|
b) Tiêu
chí về trình độ phát triển: Bao
gồm 2 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa (không bao gồm khoản thu sử dụng
đất).
-
Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo:
Tỷ lệ hộ nghèo (chuẩn mới)
|
Điểm
|
<10% tỷ
lệ hộ nghèo
|
Không tính điểm
|
10% hộ nghèo
được tính
|
1
|
Cứ tăng thêm
1% thì được tính thêm
|
0,1
|
Tỷ lệ hộ nghèo
được xác định căn cứ số liệu công bố của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
năm 2005.
- Điểm tiêu
chí thu nội địa:
Thu nội địa
(không bao gồm số thu sử dụng đất)
|
Điểm
|
a) Dưới 2 tỷ
đồng
|
1
|
b) Từ 2 tỷ
đến dưới 10 tỷ đồng, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
0,1
|
c) Từ 10 tỷ
đến dưới 20 tỷ đồng, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
0,15
|
d) Từ 20 tỷ
đồng đến dưới 40 tỷ đồng, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
0,2
|
e) Từ 40 tỷ
đến dưới 60 tỷ đồng, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
0,25
|
g) Từ 60 tỷ
đồng trở lên, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
0,3
|
Số thu nội địa
được xác định căn cứ vào số liệu giao kế hoạch năm 2006 (không bao gồm các
khoản thu từ sử dụng đất).
c) Tiêu
chí diện tích tự nhiên:
Diện tích tự nhiên
|
Điểm
|
Dưới 50.000
ha được tính
|
2
|
Từ 50.000 ha
trở lên, cứ tăng thêm 10.000 ha được tính thêm
|
0,2
|
(Số liệu của
Cục Thống kê năm 2005).
d) Tiêu chí đơn vị hành chính:
-
Điểm của đơn vị hành chính cấp xã:
Đơn vị hành chính cấp xã
|
Điểm
|
Cứ
1 xã, phường, thị trấn được tính
|
0,4
|
Cứ
1 xã vùng cao, biên giới được tính thêm
|
0,3
|
Cứ
1 xã miền núi, bãi ngang được tính thêm
|
0,2
|
(Số
liệu của Cục Thống kê và Ban Dân tộc năm 2005).
đ)
Các tiêu chí bổ sung:
Đơn vị hành chính cấp huyện, thành phố
|
Điểm
|
Thành phố được tính
|
10
|
Thị trấn huyện lỵ
miền núi được tính
|
4
|
Thị trấn huyện lỵ
đồng bằng được tính
|
3
|
Thị trấn được tính
|
2
|
(Số liệu của Cục Thống
kê).
7. Xác định mức vốn
đầu tư trong cân đối của các huyện, thành phố
Căn cứ vào các tiêu
chí trên để tính ra số điểm của từng huyện, thành phố và tổng số điểm của 7
huyện, thành phố làm căn cứ để phân bổ vốn đầu tư trong cân đối, theo các công
thức sau:
Gọi: - VĐT là tổng vốn
đầu tư giao cho các huyện, thành phố.
- Đ là tổng điểm của 7
huyện, thành phố.
- Đn là tổng điểm của
1 đơn vị huyện, thành phố.
- Vn là vốn phân bổ
cho 1 huyện, thành phố ứng với Đn.
Như vậy vốn phân bổ
cho 1 đơn vị huyện, thành phố được tính theo công thức như sau:
II. QUY ĐỊNH HỖ TRỢ
CÓ MỤC TIÊU TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH TỈNH CHO ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
Quy định hỗ trợ có mục
tiêu từ ngân sách tỉnh cho các huyện, thành phố đến nay TW chưa có hướng dẫn cụ
thể nhưng để tạo điều kiện cho các huyện, thành phố phát triển kinh tế - xã hội
thì căn cứ vào thực tế cân đối ngân sách hàng năm của tỉnh, của các huyện,
thành phố, tỉnh sẽ hỗ trợ có mục tiêu từ nguồn vốn đầu tư thuộc ngân sách tỉnh
đối với một số công trình, dự án cần thiết, cấp bách để phát triển kinh tế - xã
hội của các huyện, thành phố thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh.
III. NGUỒN VỐN HỖ TRỢ
ĐẦU TƯ THEO MỤC TIÊU VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Thực hiện phân bổ theo
các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ bổ sung có mục tiêu tại Mục III,
Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức chi đầu tư phát triển
giai đoạn 2007 - 2010./.