ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
53/2024/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 15
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH DIỆN TÍCH GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẤT ĐAI ĐỐI
VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản
số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6
năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 6378/TTr-STNMT ngày 15 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định diện tích giao đất, cho thuê đất để thực hiện chính
sách hỗ trợ đất đai đối với người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực ngày 25 tháng 10 năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, VP UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Chiến
|
QUY ĐỊNH
DIỆN
TÍCH GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI NGƯỜI
DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Kèm theo Quyết định số 53/2024/QĐ-UBND ngày 15/10/2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định diện tích giao đất, cho
thuê đất để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với người dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ
nghèo, hộ cận nghèo theo quy định hiện hành của Chính phủ tại vùng đồng bào dân
tộc thiểu số đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2. Cá nhân là người dân tộc thiểu số đã được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều
này nhưng nay không còn đất ở, đất sản xuất nông nghiệp; thiếu đất ở so với hạn
mức giao đất ở hoặc đang sử dụng đất sản xuất nông nghiệp không đủ 50% diện
tích so với hạn mức giao đất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh quy định.
3. Cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm quản lý
quỹ đất tại địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Chương II
DIỆN TÍCH GIAO ĐẤT Ở, ĐẤT
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP; DIỆN TÍCH CHO THUÊ ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP KHÔNG PHẢI ĐẤT Ở ĐỂ
SẢN XUẤT, KINH DOANH
Điều 3. Diện tích giao đất ở
1. Tại các phường thuộc thành phố,
thị xã và thị trấn thuộc huyện: Không quá 100 m2/hộ.
2. Tại các xã thuộc thành phố và
thị xã: Không quá 150 m2/hộ.
3. Tại các xã thuộc huyện: Không quá 200 m2/hộ.
Diện tích giao đất ở nêu trên được tính trong tổng
diện tích đất ở được Nhà nước giao đất trong quá trình thực hiện các chính sách
về đất đai đối với người dân tộc thiểu số.
Điều 4. Diện tích giao đất sản
xuất nông nghiệp
1. Diện tích giao đất sản xuất nông nghiệp: Không
quá 0,5 héc ta/hộ.
2. Diện tích giao đất sản xuất nông nghiệp quy định
tại khoản 1 Điều này được tính trong tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp được
Nhà nước giao đất trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai đối với
người dân tộc thiểu số.
Điều 5. Diện tích cho thuê đất
không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh
Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ tình hình thực tế
và quỹ đất của địa phương quyết định diện tích cho thuê đất không phải là đất ở
để sản xuất, kinh doanh để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với người
dân tộc thiểu số.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và Môi trường
1. Thẩm định chặt chẽ chỉ tiêu diện tích các loại đất
để bảo đảm chính sách về đất đai đối với người dân tộc thiểu số trong quá trình
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất cho Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện các dự án bố trí đất ở,
đất sản xuất cho người dân tộc thiểu số của tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm của Quỹ
Phát triển đất tỉnh Tây Ninh
Ứng vốn để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối
với người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 8.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Khi lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải xác
định diện tích các loại đất để bảo đảm chính sách về đất đai đối với người dân
tộc thiểu số.
2. Tổng hợp các dự án bố
trí đất ở, đất sản xuất cho người dân tộc thiểu số của tỉnh vào kế hoạch sử dụng
đất hằng năm cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; báo cáo Sở Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết việc thu hồi đất để thực hiện dự án phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh.
3. Chỉ đạo Trung tâm Phát
triển quỹ đất trực thuộc lập, tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; lập dự án tạo quỹ đất để thực hiện chính
sách đất đai đối với người dân tộc thiểu số.
4. Lập phương án hỗ trợ người
dân tộc thiểu số trên cơ sở quỹ đất quy định tại khoản 4 Điều 16 Luật Đất đai.
5. Ban hành quyết định giao
đất ở, đất sản xuất nông nghiệp, công nhận quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất
nông nghiệp, cho thuê đất không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người
dân tộc thiểu số được hỗ trợ chính sách tại địa phương.
Điều 9.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
Thực hiện quy định tại điểm
a, khoản 2 Điều 8 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Điều 10. Điều khoản chuyển tiếp
Người dân tộc thiểu số đã được Nhà nước giao đất ở,
đất sản xuất nông nghiệp, công nhận quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp
theo quy định của pháp luật trước ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành, nhưng
hiện nay không còn đất ở, đất sản xuất nông nghiệp; thiếu đất ở, đất sản xuất
nông nghiệp so với hạn mức giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp hoặc đang sử dụng
đất ở, đất sản xuất nông nghiệp không đủ 50% theo hạn mức giao đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh Tây Ninh quy định thì tiếp tục được hưởng chính sách hỗ trợ đất
đai tại Quyết định này.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ Quy định này, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn nơi có người dân tộc thiểu số sinh sống
không có đất hoặc thiếu đất ở, đất sản xuất nông nghiệp có trách nhiệm triển
khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nội dung thuộc phạm vi
trách nhiệm của mình.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc thì đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi
Quy định cho phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương./.