ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
53/2009/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 9
tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch
số 475/2009/TTLT-TTCP-BNV ngày 13 tháng 3 năm 2009 của Thanh tra Chính phủ - Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 291/TTr-SNV ngày 28 tháng 9 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Thanh tra tỉnh Tây Ninh.
Điều
2. Chánh Thanh
tra tỉnh có trách nhiệm phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức
triển khai, thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định này.
Điều
3. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ các Quyết định trước
đây của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hệ thống
tổ chức bộ máy của Thanh tra tỉnh Tây Ninh.
Điều
4. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh Thanh tra tỉnh; thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
- Bộ Ngoại giao
- Bộ Nội vụ
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- Đoàn Đại biểu Quốc Hội tỉnh;
- TTTU-HĐNĐ tỉnh
- Như điều 4; TT Công báo
- Lưu VT, VPUBNĐ tỉnh
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Hùng Việt
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH
TRA TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2009/QĐ-UBND ngày
9/10/2009 của UBND tỉnh Tây Ninh)
Chương
I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều
1. Vị trí và chức năng
1. Thanh tra tỉnh là cơ
quan ngang sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý nhà nước của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thanh tra tỉnh có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, trực tiếp là Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về công tác,
tổ chức và chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Chương
II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ
thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm;
chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
c. Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với
Trưởng, phó các đơn vị trực thuộc; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở;
Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thị xã.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định,
văn bản cá biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo chương trình,
kế hoạch thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của
pháp luật.
c) Dự thảo quyết định
thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các
văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Giám đốc các cơ quan chuyên
môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi chung là Sở) trong việc thực hiện pháp
luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
Thanh tra cấp huyện, Thanh tra Sở và cán bộ làm công tác thanh tra của các cơ
quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về thanh tra:
a) Hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh
tra cấp huyện, Thanh tra Sở;
b) Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và các Sở;
c) Thanh tra vụ việc có
liên quan đến trách nhiệm của nhiều Ủy ban nhân dân huyện, thị xã hoặc nhiều Sở;
d) Thanh tra vụ việc khác
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
đ) Theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của
Thanh tra tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại,
tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại,
tố cáo; thực hiện chế độ tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra
trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và
kiến nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận nội
dung tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở đã giải quyết
nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm
pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố
cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về phòng, chống tham
nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các Sở, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan
Kiểm toán nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân
trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng; và
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong
quá trình thanh tra vụ việc tham nhũng;
c) Quản lý bản kê khai
tài sản, thu nhập; tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
d) Kiểm tra, giám sát nội
bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
9. Trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật;
yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc
tế về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng
kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản
lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo,
bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý
của Thanh tra tỉnh, theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
14. Quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định
của pháp luật.
Chương
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều
3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh gồm: Chánh Thanh tra và không quá
03 Phó Chánh Thanh tra.
- Chánh Thanh tra là người
đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh
tra tỉnh và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống
nhất với Tổng Thanh tra.
- Phó Chánh Thanh tra là
người giúp Chánh Thanh tra chỉ đạo một số mặt công tác do Chánh Thanh tra phân
công và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công. Khi Chánh Thanh tra vắng mặt, một Phó Chánh thanh tra được
Chánh Thanh tra ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh;
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị
của Chánh Thanh tra tỉnh.
- Việc khen thưởng, kỷ luật
và các chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra tỉnh
thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn
nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Phòng Thanh tra - giải
quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực Kinh tế tổng hợp (Phòng Thanh tra 1);
- Phòng Thanh tra - giải
quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực Nội chính Văn xã (Phòng Thanh tra 2);
- Phòng Thanh tra - giải
quyết khiếu nại, tố cáo địa phương (Phòng Thanh tra)
- Phòng Tiếp dân.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
kỷ luật cán bộ, công chức là trưởng, phó các phòng chuyên môn nghiệp vụ được thực
hiện theo quy định về tiêu chuẩn và phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện
hành của tỉnh.
Điều
4. Biên chế
1. Biên chế hành chính của
Thanh tra tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh phân bố hàng năm trong tổng biên chế
hành chính được Trung ương giao.
2. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ,
khối lượng công việc và tính chất đặc thù, phức tạp của cổng thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng, Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng kế
hoạch biên chế hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Việc tuyển dụng, bố
trí cán bộ, công chức, Thanh tra viên của Thanh tra tỉnh phải căn cứ vào vị trí
việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức nhà nước theo quy định
của pháp luật.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
5. Chánh Thanh
tra tỉnh có trách nhiệm quy định nhiệm vụ cụ thể của các phòng chuyên môn; xây
dựng Quy chế làm việc của Thanh tra tỉnh để tổ chức thực hiện.
Điều
6. Giao Thanh
tra tỉnh phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
Thanh tra huyện, thị xã theo hướng dẫn của Trung ương.
Điều 7. Trong quá trình thực hiện, quy định này có thể được sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các chủ trương chính sách của Đảng,
Nhà nước trong từng thời kỳ, theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ và quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh./