ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 52/2021/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 13
tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG
PHÒNG VÀ CÁC CHỨC DANH TƯƠNG ĐƯƠNG THUỘC, TRỰC THUỘC SỞ NỘI VỤ; TRƯỞNG PHÒNG,
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG NỘI VỤ CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công
chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐCP
ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức;
Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BNV
ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 2332/TTr-SNV ngày 30 tháng 8 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh
tương đương thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nội vụ
các huyện, thành phố thuộc tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9
năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nội vụ, Tư pháp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc Hội tỉnh;
- Chủ tịch, Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh VP, các Phó Chánh VPUBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NVK (V80b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|
QUY ĐỊNH
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG VÀ CÁC
CHỨC DANH TƯƠNG ĐƯƠNG THUỘC, TRỰC THUỘC SỞ NỘI VỤ; TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG
PHÒNG NỘI VỤ CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2021/QĐ-UBND ngày
13/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng và nguyên tắc áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này xác định điều kiện, tiêu
chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương thuộc,
trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Hòa Bình; Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Nội vụ các
huyện, thành phố thuộc tỉnh Hòa Bình (sau đây gọi chung là Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng và tương đương), bao gồm:
a) Chức danh Trưởng phòng và tương
đương thuộc, trực thuộc Sở, gồm: Trưởng các phòng chuyên môn thuộc Sở, Chánh
Văn phòng Sở, Chánh Thanh tra Sở; Giám đốc Trung tâm Lưu trữ lịch sử; Trưởng
Ban Thi đua - Khen thưởng;
b) Chức danh Phó Trưởng phòng và
tương đương thuộc, trực thuộc Sở, gồm: Phó Trưởng phòng chuyên môn thuộc Sở,
Phó Chánh Văn phòng Sở, Phó Chánh Thanh tra Sở; Phó Giám đốc Trung tâm Lưu trữ
lịch sử; Phó Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng;
c) Chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh Hòa Bình.
2. Đối tượng áp dụng
a) Công chức, viên chức các đơn vị
thuộc Sở Nội vụ;
b) Công chức phòng Nội vụ các huyện,
thành phố;
c) Công chức, viên chức từ các đơn vị
khác trong tỉnh được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và các chức danh tương đương thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ; Trưởng phòng,
Phó Trưởng Phòng Nội vụ các huyện, thành phố.
d) Các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp
phòng quy định tại khoản 1 Điều này làm cơ sở cho việc quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng và áp dụng đối với trường hợp khi xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền hoặc theo thẩm quyền bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, điều động, luân chuyển các chức danh lãnh đạo quản lý cấp phòng thuộc
Sở Nội vụ và Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố thuộc tỉnh Hòa Bình.
3. Nguyên tắc áp dụng
a) Công chức, viên chức khi được xem
xét bổ nhiệm giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương
đương thuộc, trực thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nội vụ các huyện,
thành phố phải đảm bảo các tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể của từng chức
danh theo Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
b) Điều kiện, tiêu chuẩn nêu trong
quy định này là căn cứ để Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố xem xét quy hoạch, đánh giá, bổ nhiệm, luân chuyển,
điều động công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý và xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng nhằm chuẩn hóa đội ngũ công chức, viên chức lãnh
đạo, quản lý theo từng chức danh đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các
chức danh tương đương thuộc, trực thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nội
vụ các huyện, thành phố.
c) Đảm bảo nguyên tắc dân chủ, khách
quan, công khai, minh bạch và tuân thủ đúng thẩm quyền,
quy trình, thủ tục quy định.
Điều 2. Vị trí
chức trách, chức danh của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương
1. Vị trí, chức trách của Trưởng
phòng và tương đương
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Trưởng
các phòng chuyên môn và Trưởng đơn vị trực thuộc Sở; Trưởng phòng Nội vụ các
huyện, thành phố (gọi chung là Trưởng phòng) là người đứng đầu chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, trước pháp luật về
việc tham mưu, tổng hợp; tham mưu quản lý Nhà nước về ngành, chuyên ngành hoặc
làm nhiệm vụ đảm bảo, phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Sở theo
chức năng, nhiệm vụ và phân công của Giám đốc Sở
2. Vị trí, chức trách của Phó Trưởng
phòng và tương đương
Phó Chánh Văn phòng, Phó Chánh Thanh
tra, Phó Trưởng phòng chuyên môn và Phó Trưởng đơn vị trực thuộc Sở; Phó Trưởng
phòng Nội vụ các huyện, thành phố (gọi chung là Phó trưởng phòng) là cấp phó của
người đứng đầu thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể do Trưởng phòng giao, phụ
trách, theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng, Giám đốc Sở, trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và trước
pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Điều kiện,
tiêu chuẩn bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương
thuộc, trực thuộc Sở
1. Về phẩm chất chính trị
a) Có bản lĩnh chính trị vững vàng,
trung thành với lợi ích của Đảng, của quốc gia, dân tộc và Nhân dân; kiên định
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu, lý
tưởng về độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội và đường lối đổi mới của Đảng.
b) Có lập trường, quan điểm, bản lĩnh
chính trị vững vàng, không dao động trong bất kỳ tình huống nào, kiên quyết đấu
tranh, bảo vệ Cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của
Nhà nước.
c) Có tinh thần yêu nước, đặt lợi ích
của Đảng, quốc gia, dân tộc, Nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân; sẵn
sàng hy sinh vì sự nghiệp của Đảng, vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc
của Nhân dân.
d) Yên tâm công tác, chấp hành nghiêm
sự phân công của cơ quan, tổ chức và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Về đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức
kỷ luật
a) Có phẩm chất đạo đức trong sáng, lối
sống trung thực, khiêm tốn, chân thành,
giản dị; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, vì Nhân dân phục vụ; không
quan liêu, không tham nhũng, lãng phí; không háo danh, cơ hội, tham vọng quyền lực.
Bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước, không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ,
quyền hạn của mình để trục lợi.
b) Tâm huyết và có trách nhiệm với
công việc; gương mẫu, cần cù, chịu khó, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm,
năng động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
c) Có năng lực thực
tiễn, tinh thần đoàn kết, quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể, cá
nhân; hợp tác, trọng dụng người tài, hướng dẫn giúp đỡ đồng chí, đồng nghiệp;
quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho công chức, viên chức, người
lao động.
d) Tích cực đấu tranh, ngăn chặn, đẩy
lùi các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu
hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, cửa
quyền, tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá nhân, lối sống cơ hội, thực dụng, bè
phái, lợi ích nhóm, nói không đi đôi với làm.
đ) Tuân thủ và thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật, nguyên tắc
tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; thực hiện tốt các nội
quy, quy chế, quy định của cơ quan, đơn vị, địa phương nơi công tác; báo cáo đầy
đủ, trung thực với cấp trên; cung cấp thông tin chính xác, khách quan; thực hiện
việc kê khai và công khai tài sản thu nhập theo quy định.
e) Bản thân và gia đình gương mẫu thực
hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Không lạm dụng chức vụ, quyền hạn và để người thân lợi dụng chức vụ, quyền hạn
của mình mưu lợi riêng.
3. Năng lực, uy tín
a) Có năng lực quản lý, điều hành, chỉ
đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động của đơn vị trong việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được giao.
b) Có khả năng nghiên cứu, đề xuất và
tham mưu giúp lãnh đạo cơ quan, đơn vị xây dựng các văn bản hướng dẫn, các
chương trình, dự án, kế hoạch hoạt động và đề ra các giải pháp thực hiện nhiệm
vụ của đơn vị.
c) Có khả năng đánh giá tổng kết thực
tiễn, dự báo tình hình, tham mưu giúp lãnh đạo cơ quan, đơn vị trong tổ chức thực
hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi được phân công; có khả năng phối hợp với các cơ
quan chức năng nghiên cứu xây dựng hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản
quy phạm pháp luật về lĩnh vực được phân công.
d) Có khả năng bao quát hoạt động của
đơn vị, phân công, giao nhiệm vụ công việc cho công chức, viên chức phù hợp với
vị trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ; có khả năng đúc rút kinh nghiệm thực tiễn
và đề xuất ý kiến về công tác quản lý nghiệp vụ.
đ) Có khả năng tập hợp đoàn kết, quy
tụ công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị; biết phát huy sức
mạnh tập thể để xây dựng cơ quan đơn vị trong sạch, vững mạnh.
4. Về trình độ
a) Chuyên môn nghiệp vụ: Có trình độ
đại học trở lên, có chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm và công việc được
phân công, gồm:
- Chức danh Chánh, Phó Chánh Văn
phòng Sở: các ngành, chuyên ngành Luật; Hành chính; Nội vụ; Tài chính; Kế toán;
Quản trị nhân lực; Quản trị văn phòng; Quản lý công; Kinh tế; Quản lý xã hội;
Sư phạm hoặc các ngành, chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm;
- Chức danh Chánh, Phó Chánh Thanh tra
Sở: các ngành, chuyên ngành Luật; Hành chính; Nội vụ; Tài chính;
Kế toán; Kinh tế; Quản trị nhân lực; Sư phạm hoặc các ngành, chuyên ngành khác
phù hợp với vị trí việc làm;
- Chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng Công chức Viên chức: các ngành, chuyên ngành Luật; Hành chính; Nội vụ;
Kinh tế; Quản lý công; Chính sách công; Quản trị nhân lực; khoa học quản lý; Sư
phạm hoặc các ngành, chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm;
- Chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng Cải cách hành chính và Văn thư, Lưu trữ: Đại học các ngành, chuyên ngành
Luật; Nội vụ; Tài chính; Kinh tế; Sư phạm; Công nghệ thông tin; Tin học; Quản
trị nhân lực; khoa học quản lý; Hành chính; Quản lý xã hội; Văn thư; Lưu trữ;
Lưu trữ học và Quản trị văn phòng; Hành chính - Văn thư hoặc các ngành, chuyên
ngành khác phù hợp với vị trí việc làm;
- Chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng Tổ chức biên chế: các ngành, chuyên ngành Luật; Hành chính; Nội vụ; Kinh
tế; Quản lý công; Chính sách công; Quản trị nhân lực; khoa học quản lý; Sư phạm
hoặc các ngành, chuyên ngành khác phù hợp với vị trí việc làm;
- Chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng Xây dựng chính quyền và công tác thanh niên: các ngành, chuyên ngành Luật,
Hành chính, Quản trị nhân lực; Kinh tế; Quản lý xã hội; Trắc địa; Bản đồ; Quản
lý đất đai; Lâm học; Nông nghiệp hoặc các ngành, chuyên ngành khác phù hợp với
vị trí việc làm;
- Chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng Tôn giáo: các ngành, chuyên ngành Tôn giáo; Triết học; Chính trị; Luật;
Chính sách công; Sư phạm; Quản lý xã hội; Khoa học quản lý; Văn hóa; Báo chí;
Kinh tế và nhóm ngành khoa học xã hội và nhân văn hoặc các ngành, chuyên ngành
khác phù hợp với vị trí việc làm;
- Chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc
Trung tâm Lưu trữ lịch sử: các ngành, chuyên ngành khối
kinh tế; Luật, Công nghệ thông tin; Tin học; Hành chính; Văn thư; Lưu trữ; Lưu
trữ học và Quản trị văn phòng; Hành chính - Văn thư; Kế toán; Tài chính; Hành
chính; Quản lý xã hội; Quản trị kinh doanh hoặc các ngành, chuyên ngành khác
phù hợp với vị trí việc làm;
- Chức danh Trưởng ban, Phó trưởng
Ban Thi đua - Khen thưởng: các ngành, chuyên ngành Luật; hành chính; quản lý
Nhà nước; quản lý xã hội; khoa học quản lý; kinh tế; sư phạm; quản lý công;
chính sách công; quản trị nhân lực hoặc các ngành, chuyên ngành khác phù hợp với
vị trí việc làm;
b) Kiến thức quản lý nhà nước: Đã được
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên hoặc
tương đương trở lên theo quy định của Bộ Nội vụ; chức danh nghề nghiệp theo quy
định của ngành Nội vụ.
c) Trình độ lý luận chính trị: Đối với
Trưởng phòng và tương đương có trình độ Trung cấp lý luận chính trị hoặc tương
đương trở lên; đối với Phó Trưởng phòng và tương đương, có xác nhận trình độ
tương đương lý luận chính trị từ sơ cấp trở lên;
d) Có đủ tiêu chuẩn và văn bằng
chuyên môn theo quy định;
đ) Tin học, ngoại ngữ: Thực hiện theo
quy định pháp luật hiện hành;
e) Về kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản
lý cấp phòng: Đã qua khóa đào tạo, bồi dưỡng và có chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng
lãnh đạo cấp phòng theo quy định của Bộ Nội vụ.
5. Kinh nghiệm công tác
a) Đối với Trưởng phòng và tương
đương thuộc, trực thuộc Sở: Đã có thời gian từ đủ 03 năm trở lên đảm nhiệm và
hoàn thành tốt nhiệm vụ ở một trong các chức vụ: Phó Trưởng phòng và tương
đương trở lên hoặc là công chức, viên chức đã có thời gian công tác trong cơ
quan hành chính nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp công lập từ đủ 05 năm trở lên
trong đó có ít nhất 03 năm được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ”.
b) Đối với Phó Trưởng phòng và tương
đương thuộc, trực thuộc Sở: Là công chức, viên chức đã có thời gian công tác
trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp công lập từ đủ 03 năm
trở lên.
6. Các tiêu chuẩn khác
a) Công chức, viên chức được đề nghị
bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải còn đủ 05 năm công tác tính từ
khi thực hiện quy trình bổ nhiệm; trường hợp đặc biệt báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
b) Công chức, viên chức được đề nghị
bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo, quản lý mà thời hạn mỗi lần bổ nhiệm dưới 05 năm
theo quy định của pháp luật chuyên ngành và của cơ quan có thẩm quyền thì tuổi
bổ nhiệm phải đủ một nhiệm kỳ.
c) Công chức, viên chức được điều động,
bổ nhiệm chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ thì không thì
không tính tuổi bổ nhiệm theo quy định tại điểm a, khoản này.
d) Phải được quy hoạch chức vụ bổ nhiệm
nếu là nguồn nhân sự tại chỗ hoặc được quy hoạch chức vụ tương đương nếu là nguồn
nhân sự từ nơi khác.
đ) Có hồ sơ, lý lịch cá nhân được xác
minh, có bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.
e) Không thuộc các trường hợp bị cấm
đảm nhiệm chức vụ theo quy định của Đảng và của pháp luật; không đang trong thời
hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ
luật theo quy định.
f) Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm
vụ và chức trách được giao.
Điều 4. Điều kiện,
tiêu chuẩn bổ nhiệm lại Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương
đương thuộc, trực thuộc Sở
1. Đảm bảo điều kiện tiêu chuẩn theo
quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, điểm a, d, đ, e khoản 4 Điều 3 Quy định
này. Ngoài ra, còn phải đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
a) Đối với Trưởng phòng và tương
đương: Phải có chứng chỉ bồi dưỡng chương trình chuyên viên chính hoặc tương
đương trở lên.
b) Đối với Phó Trưởng phòng và tương
đương: Phải có trình độ lý luận chính trị từ Trung cấp hoặc tương đương trở
lên.
2. Các tiêu chuẩn khác
a) Hoàn thành nhiệm vụ trong thời
gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
b) Cơ quan có nhu cầu về vị trí việc
làm lãnh đạo, quản lý;
c) Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm
vụ và chức trách được giao;
d) Không thuộc các trường hợp bị cấm
đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Điều kiện,
tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện
chung quy định tại khoản 1, 2, 3, Điều 3 và khoản 4, Điều 3 Quy định này, đồng
thời đảm bảo các tiêu chuẩn:
1. Về trình độ chuyên môn: Có trình độ
đại học trở lên các nhóm chuyên ngành Luật; Nội vụ; Hành chính; Quản trị nhân lực;
Quản lý công; Chính sách công; Sư phạm hoặc các ngành, chuyên ngành khác phù hợp
với vị trí việc làm.
2. Về trình độ lý luận chính trị
a) Đối với Trưởng phòng: Có trình độ
lý luận chính trị Trung cấp hoặc tương đương trở lên;
b) Đối với Phó Trưởng phòng: Có trình
độ lý luận chính trị từ sơ cấp trở lên, trường hợp khi bổ nhiệm chưa có chứng
chỉ sơ cấp hoặc bằng Trung cấp lý luận chính trị thì phải có xác nhận của cơ sở
đào tạo về trình độ tương đương sơ cấp lý luận chính trị hoặc Trung cấp lý luận
chính trị trở lên.
Trước khi bổ nhiệm lại chức danh Phó
Trưởng phòng và tương đương phải có bằng Trung cấp lý luận chính trị trở lên.
3. Về kiến thức quản lý nhà nước
a) Đối với Trưởng phòng: Bổ nhiệm lần
đầu có chứng chỉ bồi dưỡng quản lý nhà nước chương hình chuyên viên trở lên; bổ nhiệm lại có chứng chỉ bồi dưỡng chương trình Chuyên viên chính
trở lên;
b) Đối với Phó Trưởng phòng: Có chứng
chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên hoặc tương
đương trở lên.
4. Việc tiếp nhận công chức từ các cơ
quan, đơn vị khác đến công tác và bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nội vụ
các huyện, thành phố phải đáp ứng được các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều
này. Đối với Trưởng phòng Nội vụ các huyện, thành phố đã có thời gian từ đủ 03
năm trở lên đảm nhiệm và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở một trong các chức vụ: Phó
Trưởng phòng và tương đương trở lên hoặc là công chức, viên chức đã có thời
gian công tác trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp công lập
từ đủ 05 năm trở lên trong đó có ít nhất 03 năm được đánh giá hoàn thành tốt
nhiệm vụ”. Đối với Phó Trưởng phòng Nội vụ các huyện, thành phố: Là công chức,
viên chức đã có thời gian công tác trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc đơn vị
sự nghiệp công lập từ đủ 03 năm trở lên.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 6. Trách nhiệm
thi hành
1. Giám đốc Sở Nội vụ căn cứ điều kiện,
tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương
đương thuộc, trực thuộc Sở, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch cán
bộ; thực hiện các thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, điều
động Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương thuộc, trực
thuộc Sở theo phân cấp quản lý, chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Quy định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo phòng Nội vụ thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch
cán bộ; thực hiện các thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, điều động Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng Nội vụ theo phân cấp quản lý và Quy định này.
3. Giám đốc Sở Nội vụ căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này.
Điều 7. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc
những vấn đề chưa phù hợp thì Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với cấp huyện thì báo cáo
qua Sở Nội vụ tổng hợp) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.