ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 52/2014/QĐ-UBND
|
Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 10 tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ
QUẢN LÝ, NHÀ GIÁO TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC CÔNG LẬP THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC
DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20
tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn;
Căn cứ Nghị định số 19/2013/NĐ-CP ngày 23
tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
61/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 19 tháng 10 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Giáo
dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1001/TTr-SGDĐT ngày 01
tháng 7 năm 2014 và Báo cáo kết quả thẩm định số 826/BC-STP ngày 30 tháng 5 năm
2014 của Sở Tư pháp,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế luân chuyển cán bộ quản lý, nhà giáo trong
các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận, gồm 4 Chương, 17 Điều.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Đại
|
QUY CHẾ
LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ QUẢN LÝ, NHÀ GIÁO TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
CÔNG LẬP THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định việc luân chuyển nhà giáo,
cán bộ quản lý ngành giáo dục trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước
đang công tác tại các cơ sở giáo dục công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, bao gồm:
1. Nhà giáo:
a) Nhà giáo các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc
Phòng Giáo dục và Đào tạo quản lý, gồm: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở;
b) Nhà giáo các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc
Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý, gồm: Trường Cao đẳng sư phạm, Trường Trung học phổ thông, Trường
Trung học phổ thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp trung học phổ thông); Trường
phổ thông Dân tộc nội trú; Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp; Trung
tâm giáo dục thường xuyên; Trung tâm Giáo dục thường xuyên, dạy nghề và hướng
nghiệp.
2. Cán bộ quản lý giáo dục, gồm:
a) Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các cơ sở giáo dục
công lập trực thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo;
b) Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Giám đốc, Phó
Giám đốc các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo.
3. Các cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo làm việc
tại các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ của các cơ sở giáo dục đào tạo, các nhà
trường quy định tại khoản 1, 2 Điều 1 của Quy chế này.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
Các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Phòng
Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố và các cơ sở giáo dục công lập trực
thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
“Luân chuyển” là điều động nhà giáo, cán bộ quản
lý các cấp học từ trường này sang trường khác thuộc vùng khác nhau theo chế độ
luân phiên, có thời hạn và không ảnh hưởng đến chỉ tiêu biên chế của các đơn vị.
Điều 4. Phân chia vùng để thực
hiện luân chuyển
Phân chia thành 3 vùng: vùng thuận lợi, vùng khó
khăn, vùng đặc biệt khó khăn.
Việc phân chia vùng thuận lợi, vùng khó khăn căn
cứ vào điều kiện thực tiễn của địa phương (đặc điểm tự nhiên, cơ sở hạ tầng, đường
giao thông, dân số, kinh tế, khoảng cách từ trung tâm xã đến trung tâm huyện,
…) do Sở Giáo dục và Đào tạo quy định (đối với cơ sở giáo dục công lập trực thuộc
Sở), Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định (đối với cơ sở giáo dục công lập trực
thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo) theo phân cấp quản lý.
Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn quy định tại Quy chế này bao gồm: các xã đặc biệt khó khăn, các thôn đặc
biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
Ủy ban Dân tộc và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Nguyên tắc luân chuyển
1. Việc thực hiện luân chuyển nhà giáo, cán bộ
quản lý của ngành giáo dục và đào tạo giữa các trường, các vùng được tiến hành
công khai, dân chủ, bình đẳng, đúng quy trình, quy chế, đúng đối tượng theo quy
định về quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
2. Việc luân chuyển cán bộ quản lý giáo dục, nhà
giáo được duy trì thường xuyên hàng năm, trên cơ sở nhu cầu giảng dạy và cơ cấu
nhà giáo của các nhà trường, kiện toàn công tác tổ chức cán bộ nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả phát triển giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh.
3. Cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo trong độ tuổi
luân chuyển, thuộc đối tượng luân chuyển được tham gia luân chuyển đến các vùng
khác nhau. Trong quá trình thực hiện việc luân chuyển cán bộ quản lý giáo dục,
nhà giáo giữa các vùng không gây xáo trộn về đội ngũ, được thực hiện theo
phương thức luân phiên nghĩa vụ đối với các đối tượng, phạm vi áp dụng của Quy
chế này.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân các huyện,
thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện) có trách nhiệm xây dựng kế hoạch luân chuyển
cán bộ quản lý, nhà giáo hàng năm của ngành, địa phương mình và tổ chức thực hiện
theo đúng quy định.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, THỜI HẠN, CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH,
NGHĨA VỤ CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC, NHÀ GIÁO THỰC HIỆN LUÂN CHUYỂN
Điều 6. Điều kiện và thời hạn
luân chuyển
1. Nhà giáo thuộc diện luân chuyển có tuổi đời từ
40 tuổi trở xuống đối với nữ, từ 45 tuổi trở xuống đối với nam; thời hạn luân
chuyển 03 năm đối với nữ, 05 năm đối với nam; tỷ lệ luân chuyển đối với các trường
trung học phổ thông và các trung tâm là không quá 5% số nhà giáo hiện có trong
độ tuổi theo quy định; tỷ lệ luân chuyển đối với các cấp học ngành giáo dục và
đào tạo các huyện, thành phố là không quá 8% số nhà giáo hiện có nằm trong độ
tuổi theo quy định, đồng thời việc luân chuyển phải đảm bảo cơ cấu môn dạy theo
quy định.
2. Cán bộ quản lý giáo dục (Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng, Giám đốc, Phó Giám đốc) thuộc diện luân chuyển có tuổi đời từ 45 tuổi
trở xuống đối với nữ; từ 50 tuổi trở xuống đối với nam; đã được bổ nhiệm làm
công tác quản lý tại một trường từ nhiệm kỳ thứ 2 trở lên (từ năm thứ 6 trở
lên), thời hạn thực hiện luân chuyển là 5 năm.
Điều 7. Chế độ chính sách và
nghĩa vụ của cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo luân chuyển
1. Cán bộ quản lý, nhà giáo trong thời gian thực
hiện luân chuyển được hưởng các chế độ chính sách tại vùng luân chuyển đến theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo phải nghiêm
chỉnh chấp hành quyết định luân chuyển của cơ quan có thẩm quyền, thực hiện thời
gian luân chuyển đúng quy định.
Điều 8. Đối tượng không thuộc diện luân chuyển từ vùng thuận lợi
đến vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
1. Bản thân cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo là
thương binh, bệnh binh, bản thân nhiễm chất độc da cam, con liệt sỹ, con thương
binh, con bệnh binh, con bà mẹ Việt nam anh hùng, con của người có công với
cách mạng (con của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động và
người làm nghĩa vụ quốc tế).
2. Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động.
3. Vợ hoặc chồng của cán bộ quản lý giáo dục,
nhà giáo đang công tác tại hải đảo, làm nhiệm vụ quốc tế.
4. Trừ trường hợp, đối tượng được ưu tiên không
thuộc diện luân chuyển có đơn tình nguyện luân chuyển.
Điều 9. Đối tượng được tạm
miễn hoặc chưa luân chuyển
1. Cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo sống
một mình đang nuôi con nhỏ từ dưới 18 tuổi (khi con đủ 18 tuổi là hết thời gian
miễn luân chuyển).
2. Phụ nữ đang mang thai, đang nuôi con nhỏ từ
dưới 60 tháng tuổi (khi con đủ 60 tháng tuổi là hết thời gian miễn luân chuyển).
3. Vợ hoặc chồng của cán bộ quản lý giáo dục,
nhà giáo đang công tác ở vùng đặc biệt khó khăn.
4. Cả 2 vợ chồng là nhà giáo hoặc cán bộ quản lý
giáo dục thuộc diện luân chuyển thì được tạm miễn một người.
5. Gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: người
trực tiếp chăm sóc bố mẹ đẻ, bố mẹ của vợ hoặc chồng đang đau ốm, già yếu, tàn
tật (bố, mẹ đang trực tiếp ở cùng nhà); bản thân hoặc vợ, chồng, con bị bệnh tật
ốm đau phải điều trị dài ngày được Hội đồng nhà trường và được bệnh viện đa
khoa cấp huyện trở lên có giấy xác nhận.
6. Cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo có vợ hoặc
chồng đang thực hiện quyết định của cấp có thẩm quyền đi tăng cường, biệt phái
tại các xã vùng đặc biệt khó khăn; tăng cường biệt phái ra ngoài tỉnh.
7. Trừ trường hợp, người được tạm miễn có đơn
tình nguyện luân chuyển.
Điều 10. Đối tượng được ưu
tiên luân chuyển từ vùng đặc biệt khó khăn đến vùng thuận lợi
1. Cán bộ quản lý giáo dục có thời gian công tác
liên tục từ đủ 06 năm trở lên đối với nữ và 10 năm trở lên đối với nam, nhà
giáo có thời gian công tác liên tục từ đủ 3 năm trở lên đối với nữ và 5 năm trở
lên đối với nam, hoàn thành tốt nhiệm vụ, không vi phạm kỷ luật, có đơn xin
luân chuyển đến vùng thuận lợi, được Hội đồng nhà trường xét và có văn bản đề
nghị thì được cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định luân chuyển để bố trí thay
thế đối tượng đã luân chuyển đi nơi khác.
2. Cán bộ quản lý, nhà giáo có đơn xin luân chuyển
đến vùng thuận lợi phải được lãnh đạo nhà trường xét và có văn bản nhất trí đề
nghị thì được Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét
quyết định theo thẩm quyền được phân cấp quản lý.
Điều 11. Hoàn thành thời hạn
luân chuyển
1. Cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo đã hoàn
thành nhiệm vụ, hết thời hạn luân chuyển theo quy định thì được các cấp có thẩm
quyền xem xét quyết định sắp xếp luân chuyển công tác trở về nơi ở và làm việc
cuối cùng trước khi luân chuyển hoặc bố trí sắp xếp về các trường khác thuộc
vùng thuận lợi hoặc tạo điều kiện để nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục liên hệ
chuyển công tác, chuyển vùng theo nguyện vọng.
Nếu hết thời hạn luân chuyển theo quy định, cá
nhân có nguyện vọng tình nguyện ở lại để tiếp tục công tác và ổn định cuộc sống
lâu dài thì được cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
2. Trong thời hạn luân chuyển cán bộ quản lý
giáo dục, nhà giáo có hoàn cảnh gia đình xảy ra đột xuất như: bố, mẹ đẻ của vợ
hoặc chồng (bố, mẹ đang trực tiếp ở cùng nhà), bản thân hoặc vợ, chồng, con bị
tai nạn đột xuất, mắc bệnh nan y phải điều trị dài ngày được Hội đồng nhà trường
và được bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên xác nhận; cán bộ quản lý giáo dục,
nhà giáo phải có đơn trình bày và được lãnh đạo nhà trường xét, có văn bản nhất
trí đề nghị thì được Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch UBND cấp huyện
xem xét quyết định luân chuyển trước thời hạn theo quy định về nơi công tác cũ
hoặc bố trí sắp xếp về các trường khác thuộc vùng thuận lợi.
Chương III
QUY TRÌNH VÀ THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH LUÂN
CHUYỂN
Điều 12. Quy trình luân
chuyển cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo
1. Thành lập Hội đồng và Quy trình luân chuyển
nhà giáo và cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền của Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND cấp
huyện:
a) Bước một: Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp
huyện thành lập Hội đồng xét luân chuyển cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo thuộc
thẩm quyền quản lý theo phân cấp, số lượng từ 5 đến 7 thành viên:
- Hội đồng xét luân chuyển của Sở Giáo dục và
Đào tạo gồm: đại diện lãnh đạo Sở, Chủ tịch Công đoàn ngành, Trưởng các Phòng
chuyên môn có liên quan. Hội đồng gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các uỷ viên,
Trưởng phòng Tổ chức - Cán bộ làm ủy viên kiêm thư ký Hội đồng.
- Hội đồng xét luân chuyển của cấp huyện gồm: Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân (Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực giáo dục
đào tạo), Trưởng phòng Nội vụ, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo, Chánh Thanh
tra huyện, Chủ tịch Công đoàn ngành giáo dục huyện, Chuyên viên phụ trách công
tác tổ chức cán bộ Phòng Giáo dục và Đào tạo. Hội đồng gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ
tịch và các ủy viên, chuyên viên phụ trách công tác tổ chức cán bộ Phòng Giáo dục
và Đào tạo làm ủy viên kiêm thư ký Hội đồng.
- Chủ tịch Hội đồng ban hành Quy chế làm việc của
Hội đồng xét luân chuyển.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng
do Chủ tịch Hội đồng quy định;
b) Bước hai: vào đầu tháng 6 hàng năm, Sở Giáo dục
và Đào tạo, UBND cấp huyện căn cứ vào kế hoạch phát triển trường, lớp, học sinh
của ngành, địa phương xây dựng kế hoạch luân chuyển cán bộ quản lý giáo dục,
nhà giáo thuộc quyền được phân cấp quản lý, dự kiến chỉ tiêu số lượng theo tỷ lệ
phần trăm quy định triển khai tới các trường, đơn vị và hướng dẫn tổ chức thực
hiện, chậm nhất đến ngày 15 tháng 6 phải hoàn thành;
c) Bước ba: từng nhà trường, đơn vị thành lập Hội
đồng xét luân chuyển nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, thành phần gồm: lãnh đạo,
đại diện cấp ủy đại diện Ban Chấp hành công đoàn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh, đại diện các tổ chuyên môn (cơ cấu Hội đồng gồm: Chủ tịch Hội đồng, 1
Phó Chủ tịch Hội đồng, 1 thư ký và các ủy viên) số lượng từ 5 đến 7 thành viên.
Nhiệm vụ quyền hạn của các thành viên Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng quy định. Hội
đồng nhà trường tổ chức xét các đối tượng thuộc diện luân chuyển trên cơ sở chỉ
tiêu luân chuyển được cấp có thẩm quyền giao, các đối tượng không thuộc diện
luân chuyển phải trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. Thời gian hoàn
thành trong tháng 6;
d) Bước bốn: Hội đồng xét luân chuyển nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục của Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp huyện tiến hành tổng
hợp danh sách đề nghị luân chuyển, do Hội đồng của các trường, đơn vị báo cáo đề
nghị.
- Hội đồng xét luân chuyển cán bộ quản lý giáo dục,
nhà giáo tổ chức họp xét các đối tượng thuộc diện luân chuyển, đối tượng không
thuộc diện luân chuyển, có biên bản, danh sách trích ngang và tờ trình trình cấp
có thẩm quyền xem xét quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ;
đ) Bước năm: Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ
tịch UBND cấp huyện ra quyết định luân chuyển cho từng cá nhân nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục thuộc thẩm quyền phân cấp quản lý theo quy định.
2. Thời gian thực hiện: các quyết định về luân
chuyển cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo của Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố phải thực hiện xong trước ngày 15 tháng 8 hàng
năm, để kịp thời bố trí công tác và phân công nhiệm vụ tại đơn vị vào đầu năm học
mới.
Điều 13. Thẩm quyền quyết định luân chuyển cán bộ quản lý giáo dục
và nhà giáo
1. Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định
luân chuyển (hoặc ủy quyền cho Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo) đối với cán bộ
quản lý giáo dục, nhà giáo các cấp học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở thuộc
thẩm quyền quản lý.
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ban hành quyết
định luân chuyển đối với cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo các cơ sở giáo dục
công lập trực thuộc theo phân cấp quản lý.
Đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định thì Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ban hành quyết định
luân chuyển đối với cán bộ quản lý giáo dục sau khi có ý kiến chấp thuận (hoặc ủy
quyền) của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong trường hợp cần thiết phục vụ sự nghiệp phát triển
giáo dục và đào tạo của tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định điều động
luân chuyển cán bộ quản lý, nhà giáo của ngành giữa các huyện, thành phố trong
tỉnh để điều hòa số lượng, chất lượng đội ngũ; tăng cường cán bộ, nhà giáo từ các huyện đồng bằng, khu vực có điều kiện thuận
lợi đến công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng
sâu, vùng xa; luân chuyển cán bộ, nhà giáo
hết thời hạn ở miền núi về đồng bằng sau khi được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng
dẫn thực hiện Quy chế này theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
Quy chế trong toàn tỉnh về Ủy ban nhân dân tỉnh vào tháng 12 hàng năm.
3. Triển khai, đôn đốc, chỉ đạo Phòng
Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố tổ chức quán triệt và triển khai thực
hiện Quy chế này tới các đơn vị trực thuộc, cán bộ, công chức, viên chức trong
ngành Giáo dục và Đào tạo có hiệu quả.
Điều 15. Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ chính sách
đối với cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo thực hiện nghĩa vụ luân chuyển theo
đúng quy định hiện hành.
Điều 16. Giám đốc Sở Nội vụ phối hợp với các Sở, ngành chức năng
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố lập kế hoạch tiến hành thanh
tra, kiểm tra, việc thực hiện Quy chế và tổng hợp báo cáo kết quả thanh, kiểm
tra về Uỷ ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
Điều 17. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ sở giáo dục và
đào tạo công lập trên địa bàn toàn tỉnh có trách nhiệm thi hành nghiêm túc Quy
chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, khó khăn, đề nghị các cơ quan, tổ chức phản ánh bằng văn bản về Sở Giáo dục
và Đào tạo để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉnh sửa./.