Quyết định 52/2005/QĐ-UBND về thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

Số hiệu 52/2005/QĐ-UBND
Ngày ban hành 13/10/2005
Ngày có hiệu lực 23/10/2005
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Tiền Giang
Người ký Trần Thanh Trung
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 52/2005/QĐ-UBND

Mỹ Tho, ngày 13 tháng 10 năm 2005

 

VỀ VIỆC THU PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị quyết số 50/2005/NQ-HĐND ngày 20/7/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VII, kỳ họp thứ 5 về việc thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; Công văn số 12598/TC-CST ngày 03/11/2005 của Bộ Tài chính về việc phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

Điều 1. Ban hành mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất là nguồn thu thuộc ngân sách nhà nước, nhằm bù đắp một phần chi phí tổ chức đấu giá và tăng cường công tác quản lý về tổ chức đấu giá.

2. Đối tượng thu gồm: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước tham gia đấu giá quyền sử dụng đất (Gọi tắt là người tham gia đấu giá)

3. Mức thu:

- Lô đất dưới 100 triệu đồng: 100.000 đồng/hồ sơ/người tham dự

- Lô đất từ 100 triệu đến 200 triệu đồng: 200.000 đồng/hồ sơ/người tham dự

- Lô đất trên 200 triệu đến 500 triệu đồng: 500.000 đồng/hồ sơ/người tham dự

- Lô đất trên 500 triệu đồng: 1.000.000 đồng/hồ sơ/người tham dự

4. Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng:

- Đơn vị có chức năng về tổ chức đấu giá trực tiếp thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất. Cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức là các đối tượng nộp phí có nghĩa vụ nộp đầy đủ số tiền phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất cho đơn vị tổ chức thu.

- Phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất nộp bằng tiền đồng Việt Nam.

- Đơn vị tổ chức thu phí phải mở sổ sách kế toán để theo dõi phản ảnh thu, nộp, quản lý, sử dụng số tiền phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.

- Phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất được chi hỗ trợ các khoản như sau:

+ Chi phí đăng ký báo, đài.

+ Chi in ấn tài liệu, hồ sơ tham gia đấu giá.

+ Chi phí thẩm định của tổ chuyên viên, hội đồng và chi phí tổ chức đấu giá.

- Số phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất được để lại chi theo quy định trên đây, đơn vị thụ hưởng phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ quy định hiện hành.

- Đối với phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất khi thu phí phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.

- Hàng năm, đơn vị thu phí phải lập dự toán thu, chi gửi: cơ quan lý cấp trên trực tiếp phê duyệt tổng hợp gởi cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định hiện hành; hàng năm phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai hướng dẫn thực hiện quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kho bạc Nhà nước tỉnh Tiền Giang và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

[...]