ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/2024/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 18
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ BAN HÀNH KÈM THEO
QUYẾT ĐỊNH SỐ 03/2023/QĐ-UBND NGÀY 17 THÁNG 01 NĂM 2023 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin năm 2006;
Căn cứ Luật Quy hoạch năm
2017;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử
năm 2023;
Căn cứ Nghị định số
69/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định về định
danh và xác thực điện tử;
Căn cứ Thông tư số
01/2023/TT-VPCP ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ quy định một số nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết
quả giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường
điện tử;
Căn cứ Thông tư số
21/2023/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về chức năng, tính năng kỹ thuật của Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 78/TTr-STTTT ngày 15 tháng 7
năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số
03/2023/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quy chế hoạt động của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh
An Giang, như sau:
1. Sửa đổi khoản 1 và khoản 4
Điều 2 như sau:
“1. Các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân
cấp xã có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết thủ tục hành chính (sau đây gọi là cơ
quan có thẩm quyền).
4. Khuyến khích các cơ quan có
thực hiện giải quyết thủ tục hành chính thuộc ngành dọc tích hợp, cung cấp dịch
vụ công trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC, áp dụng theo các
quy định tại Quy chế này”.
2. Sửa đổi khoản 6 Điều 3 như
sau:
“Mã QR theo quy định tại
khoản 4 Điều 3 Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Văn
phòng Chính phủ quy định một số nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ
sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều
5 như sau:
“4. Yêu cầu đối với Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP và theo quy định tại điểm b, điểm c, khoản 14 Điều 1 Nghị định số
107/2021/NĐ-CP; quy định tại Điều 14 Nghị định số 42/2022/NĐ-CP; quy định tại
Chương II Thông tư số 21/2023/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về chức năng, tính năng kỹ thuật của Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh”.
4. Sửa đổi khoản 3 Điều 7 như
sau:
“3. Những hành vi bị
nghiêm cấm trong quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin giải
quyết TTHC được quy định tại Điều 12 Luật Công nghệ thông tin năm 2006 và Điều
6 Luật Giao dịch điện tử năm 2023 và các quy định khác có liên quan của pháp luật
hiện hành”.
5. Sửa đổi khoản 2 Điều 9 như
sau:
“Yêu cầu về hiển thị trạng
thái xử lý trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC theo quy định tại Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, Thông tư số
21/2023/TT-BTTTT”.
6. Bổ sung Điều 11 như sau:
“3. Hệ thống thông tin giải
quyết TTHC đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống giám sát, đo lường mức
độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số (Hệ thống EMC) theo quy định tại Điều
10 Thông tư số 21/2023/TT-BTTTT”.
7. Sửa đổi Điều 12 như sau:
“Kết quả tra cứu tình trạng
hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều 23 Thông tư số 01/2023/TT-VPCP”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như
sau:
“Nội dung thể hiện Giấy
tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thủ tục hành chính bản điện tử được thiết kế
theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quyết định số 25/2019/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7
năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Ban hành quy định về giải quyết thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh An Giang
và bổ sung mã QR code theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Thông tư số
01/2023/TT-VPCP.
Việc áp dụng mã QR trong quá
trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 26 Thông
tư số 01/2023/TT-VPCP”.
9. Sửa đổi khoản 1 và khoản 4
Điều 16 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân đăng
ký tài khoản trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC theo quy định khoản 7 Điều
40 Nghị định số 69/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định về
định danh và xác thực điện tử và pháp luật liên quan hiện hành.
4. Tài khoản được tạo lập, sử dụng
để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến theo quy định tại khoản
3, khoản 4, khoản 5 Điều 40 Nghị định số 69/2024/NĐ-CP và pháp luật liên quan
hiện hành”.
10. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản
2, điểm b khoản 6 và bổ sung điểm c khoản 6 Điều 19 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản
2 như sau:
“a) Thực hiện theo quy định
tại Điều 19 Quyết định số 25/2019/QĐ-UBND, Điều 11 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
và khoản 11 Điều 1 Nghị định số
107/2021/NĐ-CP, khoản 8 Điều 40
Nghị định số 69/2024/NĐ-CP, Chương II Thông tư số 01/2023/TT-VPCP và pháp luật
liên quan hiện hành”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản
6 như sau:
“b) Kho quản lý dữ liệu của
tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 16 Nghị định
45/2020/NĐ-CP, Điều 24 Thông tư số 01/2023/TT- VPCP và các quy định, hướng dẫn
hiện hành”.
c) Bổ sung điểm c khoản 6 như sau:
“c) Việc kết nối, chia sẻ
kết quả số hóa giữa Hệ thống thông tin giải quyết TTHC với Cổng dịch vụ công quốc
gia được đảm bảo theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư số
01/2023/TT-VPCP”.
11. Sửa đổi Điều 22 như sau:
“Điều 22. Đánh giá chất
lượng giải quyết thủ tục hành chính
Thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 32 Thông tư số 01/2023/TT- VPCP”.
12. Bổ sung Điều 19a như sau:
“Điều 19a. Hệ thống hỗ
trợ giải đáp tự động những vấn đề thường gặp trong giải quyết thủ tục
hành chính
1. Hệ thống tuân thủ các tiêu
chuẩn kỹ thuật kết nối, tích hợp dữ liệu, truy cập thông tin, an toàn thông tin
và các dữ liệu đặc tả được công bố theo quy định, đảm bảo tuân thủ Khung kiến
trúc Chính phủ điện tử của Việt Nam đã được ban hành, tích hợp trên Hệ thống
thông tin giải quyết thủ TTHC để tiếp nhận, tra cứu và giải đáp thông tin,
chính sách, vướng mắc, kịp thời lắng nghe, trao đổi, hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân trong thực hiện dịch vụ công một cách liên tục, tự động 24/7.
2. Các câu hỏi của cá nhân, tổ
chức phải được Hệ thống giải đáp tự động, chính xác, đầy đủ đảm bảo độ tin cậy
cao khi tổ chức, cá nhân giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính. Đối với các câu hỏi
chưa có câu trả lời chính xác, đầy đủ phải được hệ thống ghi nhận, cập nhật và
giải đáp sau 05 ngày làm việc.
3. Hệ thống có khả năng mở rộng
tích hợp, sẵn sàng kết nối với các nền tảng mạng xã hội, nền tảng cung cấp
thông tin theo nhu cầu quản lý và quy định, để dễ dàng khai thác, tương tác giữa
cơ quan có thẩm quyền và cá nhân, tổ chức.”
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và
khoản 2 Điều 24 như sau:
a) Bổ sung khoản 1 Điều 24 như
sau:
“1. Cung cấp thông tin về
dịch vụ công đầy đủ, chính xác, kịp thời các dịch vụ công trực tuyến đang triển
khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
Công chức cơ quan, đơn vị thực
hiện kiểm soát thủ tục hành chính tại sở, ngành sử dụng tài khoản trên Cổng Dịch
vụ công quốc gia để kiểm tra dịch vụ công trực tuyến đã khai báo trên Cổng Dịch
vụ công quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư số
01/2023/TT-VPCP”.
b) Sửa đổi khoản 2 Điều 24 như
sau:
“a) Các cơ quan, địa
phương chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh lựa chọn, đề xuất các dịch vụ công ưu tiên tích hợp từng đợt (nếu
có) và kiểm tra, rà soát các thông tin, yêu cầu cần thiết phục vụ việc tích hợp,
kiểm thử. Trường hợp dịch vụ công chưa đáp ứng yêu cầu theo kết quả rà soát của
Văn phòng Chính phủ, Sở Thông tin và Truyền thông sẽ gửi lại cơ quan, địa
phương kiểm tra, hoàn thiện.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, thực hiện kiểm thử các dịch vụ công đã được công khai. Cơ quan, địa
phương gửi kết quả kiểm thử được tổng hợp về Sở Thông tin và Truyền thông thông
qua nhóm hỗ trợ với các thông tin: Tên dịch vụ công; mã số hồ sơ dịch vụ công
trực tuyến đã hoàn thành kiểm thử để gửi về Văn phòng Chính phủ trên hệ thống
quản trị. Nội dung kiểm thử theo khoản 2 Điều 20 Thông tư số 01/2023/TT-VPCP.
c) Đối với các dịch vụ công
hoàn thành kiểm thử giữ nguyên trạng thái công khai trên Cổng Dịch vụ công quốc
gia và kết thúc quy trình kiểm thử tích hợp. Đối với các dịch vụ công chưa hoàn
thành kiểm thử, Văn phòng Chính phủ bỏ công khai trên hệ thống và Sở Thông tin
và Truyền thông sẽ thông báo lại cho cơ quan, địa phương để hoàn thiện lại.”
14. Sửa đổi Điều 25 như sau:
“Hệ thống thông tin giải
quyết TTHC cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3 Điều 13 Thông tư số 01/2023/TT-VPCP”.
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 26
như sau:
“Theo quy định tại Chương
V Quyết định số 31/2021/QĐ-TTg và dữ liệu khoản thu theo quy định tại Điều 27
Thông tư số 01/2023/TT-VPCP”.
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 1,
khoản 2, khoản 3, khoản 7, khoản 14 Điều 31 như sau:
“1. Tiếp nhận và số hóa,
giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin
giải quyết TTHC đúng thời hạn, quy trình theo quy định của pháp luật. Thủ trưởng
các cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm chỉ đạo cán bộ, công chức, viên chức đảm
bảo việc xử lý đồng bộ hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử cùng lúc để đảm bảo quy
trình, hồ sơ không bị chậm trễ, tránh tình trạng hồ sơ giấy đã trả cho người nhận
nhưng trên hệ thống tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ thủ tục hành chính vẫn
báo trễ hoặc chưa xử lý và ngược lại. Thay đổi mật khẩu được cấp và có trách
nhiệm bảo mật thông tin về tài khoản của mình và các thông tin trên Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC.
2. Cán bộ phụ trách đầu mối kiểm
soát thủ tục hành chính thường xuyên theo dõi, rà soát và phối hợp Sở Thông tin
và Truyền thông để cập nhật, đồng bộ đầy đủ các nội dung, phí, lệ phí của thủ tục
hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC đảm bảo đầy đủ, thống nhất,
kịp thời với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
3. Cán bộ phụ trách quản trị thủ
tục hành chính theo dõi, cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các quy trình nội
bộ thuộc thẩm quyền giải quyết (riêng đối với cấp huyện cập nhật bao gồm thuộc
thẩm quyền giải quyết và quản lý) đã được ban hành sang quy trình điện tử trên
Hệ thống thông tin giải quyết TTHC và cập nhật, áp dụng chính xác, đầy đủ các dịch
vụ công trực tuyến trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo đúng
Quyết định danh mục dịch vụ công trực tuyến đã được ban hành và đảm bảo tích hợp
100% dịch vụ công trực tuyến với Cổng dịch vụ công quốc gia.
7. Chỉ đạo cán bộ, công chức được
phân công làm đầu mối đối soát thanh toán trực tuyến hàng ngày kiểm tra, đối
chiếu, tra soát các giao dịch trực tuyến phát sinh qua hệ thống thanh toán trực
tuyến của Cổng dịch vụ công quốc gia bằng tài khoản đã cấp cho đơn vị. Trường hợp
có chênh lệch thì các bên tìm hiểu nguyên nhân và phối hợp xử lý theo quy định.
Việc rà soát, đối chiếu, hoàn trả đối với các khoản thu phí, lệ phí được thực
hiện theo quy định tại Điều 29, Điều 30 của Thông tư số 01/2023/TT-VPCP.
14. Hướng dẫn, hỗ trợ cho doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ BCCI sau khi được giao đảm nhận một số công việc trong
quá trình tiếp nhận, số hóa hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
trên Hệ thống thông tin giải quyết TTHC”.
17. Bổ sung khoản 18 Điều 31
như sau:
“18. Thủ trưởng các cơ
quan có thẩm quyền có trách nhiệm chỉ đạo cán bộ, công chức cung cấp kịp thời,
đầy đủ, chi tiết các thủ tục, trả lời các tình huống phát sinh về thủ tục hành
chính có liên quan và thuộc thẩm quyền giải quyết, từng bước làm giàu dữ liệu hệ
thống hỗ trợ giải đáp tự động. Cử cán bộ đầu mối thường xuyên theo dõi, phối hợp
Sở Thông tin và Truyền thông để cập nhật câu hỏi, câu trả lời liên quan đến giải
quyết hồ sơ thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân”.
18. Bổ sung khoản 4 Điều 39 như
sau:
“4. Thực hiện nâng cấp, mở
rộng các tính năng, chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết TTHC đáp ứng
yêu cầu quản lý nhà nước của Tỉnh thông qua đề nghị của Sở Thông tin và Truyền
thông, Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật liên quan hiện hành”.
Điều 2. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ
ngày 28 tháng 10 năm 2024.
2. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh
thông qua Sở Thông tin và Truyền thông để nghiên cứu tham mưu sửa đổi, bổ sung
phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT TU, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT. UBND tỉnh;
- VP.TU, các Ban đảng;
- UBMTTQ, các đoàn thể tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- UBND xã, phường, thị trấn;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- VP. UBND tỉnh: LĐVP, Phòng, ban, trung tâm;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Văn Mừng
|