Quyết định 51/2008/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn đánh giá, phân loại chất lượng chính quyền cơ sở do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành
Số hiệu | 51/2008/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 18/11/2008 |
Ngày có hiệu lực | 28/11/2008 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký | Huỳnh Đức Hòa |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2008/QĐ-UBND |
Đà Lạt, ngày 18 tháng 11 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 12/10/2006 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 17-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa IX) về Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 522/TTr-SNV ngày 11/11/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chuẩn đánh giá, phân loại chất lượng chính quyền cơ sở.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc và thành phố Đà Lạt; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./-
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
VỀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG CHÍNH QUYỀN CƠ
SỞ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51 /2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2008
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng cho tất cả chính quyền cơ sở các xã, phường, thị trấn trong tỉnh Lâm Đồng.
Việc đánh giá, phân loại chính quyền cơ sở hàng năm phải khách quan, toàn diện và chính xác, sát thực với tình hình thực tế của từng cơ sở; việc đánh giá, phân loại phải căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của chính quyền cơ sở, đồng thời phải căn cứ vào hiệu quả phát triển kinh tế, tiến bộ xã hội và giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở để làm thước đo.
Điều 3. Thời gian tiến hành đánh giá, phân loại chất lượng chính quyền cơ sở
Việc đánh giá, phân loại chất lượng chính quyền cơ sở phải được tiến hành hàng năm. Vào cuối tháng 11 hàng năm, chính quyền cơ sở xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) tiến hành đánh giá, phân loại và gửi kết quả về UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc và thành phố Đà Lạt (gọi chung là cấp huyện).
NỘI DUNG TIÊU CHUẨN VÀ KHUNG ĐIỂM
Điều 4. Lĩnh vực Kinh tế (25 điểm)
1. Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền trong việc hoạch định phát triển kinh tế; thực hiện đạt và vượt mức tăng trưởng kinh tế hàng năm ở địa phương theo Nghị quyết của cấp ủy Đảng, HĐND cùng cấp và cấp trên giao. Thu nhập bình quân đầu người năm sau cao hơn năm trước (10 điểm).
2. Hoàn thành kế hoạch thu chi, ngân sách trong năm và các nghĩa vụ đối với Nhà nước như: thu, nộp thuế và các khoản thu đóng góp khác theo quy định của Nhà nước (5 điểm).
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2008/QĐ-UBND |
Đà Lạt, ngày 18 tháng 11 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 12/10/2006 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 17-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa IX) về Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 522/TTr-SNV ngày 11/11/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chuẩn đánh giá, phân loại chất lượng chính quyền cơ sở.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc và thành phố Đà Lạt; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./-
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
VỀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG CHÍNH QUYỀN CƠ
SỞ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51 /2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2008
của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng cho tất cả chính quyền cơ sở các xã, phường, thị trấn trong tỉnh Lâm Đồng.
Việc đánh giá, phân loại chính quyền cơ sở hàng năm phải khách quan, toàn diện và chính xác, sát thực với tình hình thực tế của từng cơ sở; việc đánh giá, phân loại phải căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của chính quyền cơ sở, đồng thời phải căn cứ vào hiệu quả phát triển kinh tế, tiến bộ xã hội và giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở để làm thước đo.
Điều 3. Thời gian tiến hành đánh giá, phân loại chất lượng chính quyền cơ sở
Việc đánh giá, phân loại chất lượng chính quyền cơ sở phải được tiến hành hàng năm. Vào cuối tháng 11 hàng năm, chính quyền cơ sở xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) tiến hành đánh giá, phân loại và gửi kết quả về UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc và thành phố Đà Lạt (gọi chung là cấp huyện).
NỘI DUNG TIÊU CHUẨN VÀ KHUNG ĐIỂM
Điều 4. Lĩnh vực Kinh tế (25 điểm)
1. Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền trong việc hoạch định phát triển kinh tế; thực hiện đạt và vượt mức tăng trưởng kinh tế hàng năm ở địa phương theo Nghị quyết của cấp ủy Đảng, HĐND cùng cấp và cấp trên giao. Thu nhập bình quân đầu người năm sau cao hơn năm trước (10 điểm).
2. Hoàn thành kế hoạch thu chi, ngân sách trong năm và các nghĩa vụ đối với Nhà nước như: thu, nộp thuế và các khoản thu đóng góp khác theo quy định của Nhà nước (5 điểm).
3. Tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch xóa đói, giảm nghèo trong nhân dân, giảm tỷ lệ đói nghèo hàng năm (3 điểm).
4. Giải quyết tốt lao động việc làm tại địa phương, hạn chế tỷ lệ thấp nhất số lao động thất nghiệp (3 điểm).
5. Thực hiện tốt việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất có hiệu quả; quản lý, sử dụng có hiệu quả các công trình trên địa bàn (4 điểm).
Điều 5. Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội (25 điểm)
1. Về Y tế: (9 điểm)
a) Tổ chức và quản lý tốt Trạm y tế nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Trạm; có trách nhiệm và phục vụ tốt trong việc khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân; thực hiện tốt chương trình y tế cơ sở (3 điểm).
b) Huy động nhân dân tu sửa, phát dọn các tuyến đường giao thông liên thôn, đảm bảo đi lại thuận lợi hai mùa mưa, nắng; đối với phường, thị trấn các ngõ, hẻm phải sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh môi trường (3 điểm).
c) Vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh môi trường, không để xảy ra các dịch bệnh lớn; chuồng trại gia súc, gia cầm phải ở cách xa nhà và khu dân cư. Tất cả các hộ gia đình đều có hố xí hợp vệ sinh (2 điểm).
d) Thực hiện đạt các chỉ tiêu về kế hoạch hóa gia đình (1 điểm)
2. Về giáo dục: (8 điểm)
a) Huy động được trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi, duy trì sĩ số học sinh, không còn tình trạng học sinh bỏ học; hoàn thành chương trình xóa mù và phổ cập giáo dục trung học phổ thông (4 điểm).
b) Có nhà trẻ, lớp mẫu giáo, có đủ trường học, lớp học bảo đảm các cháu trong độ tuổi đều được đến trường (4 điểm).
3. Văn hóa - xã hội: (8 điểm)
a) Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân biết và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước (3 điểm).
b) Xây dựng được các thôn, khu phố, khu dân cư văn hóa, gia đình văn hóa; không còn các tệ nạn xã hội như: cờ bạc, rượu chè, nghiện hút, mại dâm; ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng mê tín dị đoan và các hủ tục lạc hậu ở địa phương (2 điểm).
c) Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, lễ hội truyền thống, giữ gìn và phát huy các hoạt động mang bản sắc văn hóa dân tộc (1 điểm).
d) Thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, những gia đình có công với nước (2 điểm).
Điều 6. Lĩnh vực An ninh, Quốc phòng (16 điểm)
1. Về an ninh, trật tự, an toàn xã hội: (10 điểm)
a) Xây dựng được phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, tuyên truyền nhân dân có ý thức cảnh giác cao, không để kẻ địch, phần tử xấu lôi kéo gây ra các điểm nóng và các hoạt động chống đối (4 điểm).
b) Thực hiện tốt công tác quản lý hành chính về an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy tốt, quản lý hộ tịch, hộ khẩu, quản lý tốt nhân khẩu tạm trú, tạm vắng; giữ gìn tốt trật tự công cộng, an toàn giao thông (4 điểm).
c) Xây dựng được lực lượng công an xã, thôn, xây dựng và duy trì tốt Tổ tự quản, Tổ tuần tra bảo vệ an ninh trật tự, các tổ chức quần chúng trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả (2 điểm).
2. Về quốc phòng: (6 điểm)
a) Xây dựng được lực lượng dân quân vững mạnh, quản lý tốt đội ngũ dự bị động viên, thực hiện tốt việc huấn luyện và sẵn sàng chiến đấu; quản lý chặt chẽ vũ khí, khí tài được trang bị cho lực lượng dân quân (4 điểm).
b) Hoàn thành các chỉ tiêu tuyển quân hàng năm, làm tốt chính sách hậu phương quân đội và các nhiệm vụ quân sự địa phương (2 điểm).
Điều 7. Hoạt động của HĐND và UBND (19 điểm)
1. Hoạt động của HĐND: (9 điểm)
a) Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được Luật định và Quy chế quy định (4 điểm).
b) Tổ chức các kỳ họp của HĐND theo đúng quy định của Luật (đảm bảo về thời gian, nội dung, chất lượng kỳ họp) (2,5 điểm).
c) Chất lượng hoạt động tốt của từng đại biểu HĐND, Tổ đại biểu, không có đại biểu HĐND hoạt động yếu kém (2,5 điểm).
2. Hoạt động của UBND: (10 điểm)
a) Xây dựng và thực hiện đúng quy chế làm việc và các chương trình, kế hoạch công tác tháng, quý, năm (3 điểm).
b) Chỉ đạo triển khai thực hiện tốt Nghị quyết của Cấp ủy Đảng và HĐND cùng cấp về kinh tế - xã hội; an ninh quốc phòng (2 điểm).
c) Làm tốt công tác quản lý, sử dụng đất đai và quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương theo quy định của pháp luật (1 điểm).
d) Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ - công chức và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo yêu cầu tiêu chuẩn chức danh (1 điểm).
đ) Đội ngũ cán bộ, công chức ổn định; bố trí phù hợp với chuyên môn được đào tạo (1 điểm).
e) Thực hiện đầy đủ và đúng thời gian quy định các báo cáo tháng, năm và dự họp theo yêu cầu của cấp trên (2 điểm).
Điều 8. Mối quan hệ của chính quyền với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng (5 điểm)
1. Xây dựng được quy chế phối hợp công tác giữa HĐND, UBND với UBMTTQ cùng cấp, các đoàn thể quần chúng và thực hiện tốt quy chế đó; có tổ chức sơ kết hàng năm để rút kinh nghiệm phối hợp (2 điểm).
2. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng phát huy được vai trò, nhiệm vụ trong tổ chức và vận động quần chúng thực hiện chủ trương, chính sách, Nghị quyết của Đảng và pháp luật Nhà nước; giám sát hoạt động của HĐND, UBND cùng cấp (3 điểm).
Điều 9. Triển khai thực hiện dân chủ cơ sở và cải cách thủ tục hành chính (10 điểm)
1. Xây dựng và ban hành được bản Quy chế dân chủ theo Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2 điểm).
2. Hoạt động của Ban chỉ đạo được thường xuyên; họp định kỳ; xây dựng chương trình hoạt động; tham mưu kịp thời cho cấp ủy Đảng và chính quyền trong việc tổ chức sơ kết, báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của cấp trên, thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc thực hiện (1 điểm).
3. Tổ chức thực hiện tốt nội dung Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của ủy ban Thường vụ Quốc hội; đặc biệt là nội dung về quyền "được biết, được bàn, được giám sát" của nhân dân. Có kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện dân chủ ở địa phương (4 điểm).
4. Tổ chức thực hiện tốt các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa; công khai đầy đủ các thủ tục hành chính theo quy định để nhân dân biết và giám sát (1 điểm).
5. Hoàn thành việc xây dựng và tổ chức thực hiện tốt các Quy ước, hương ước ở thôn, khu phố; thành lập được Ban Thanh tra nhân dân và Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, duy trì hoạt động thường xuyên có chất lượng, hiệu quả (1 điểm).
6. Phối hợp tốt việc lấy phiếu tín nhiệm Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND cấp xã định kỳ 2 năm một lần theo Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007. Nếu năm nào không tổ chức lấy phiếu tín nhiệm thì điểm sẽ được cộng vào cho các hoạt động giám sát như: Ban Thanh tra nhân dân và Ban giám sát đầu tư của cộng đồng (1 điểm).
Điều 10. Khung điểm phân loại chính quyền cơ sở
Chính quyền cơ sở được phân 4 loại:
1. Loại I: Chính quyền cơ sở vững mạnh, có từ 96 điểm trở lên.
2. Loại II: Khá, có từ 65 đến 95 điểm.
3. Loại III: Trung bình, có từ 50 đến 64 điểm.
4. Loại IV: Yếu, có từ 49 điểm trở xuống.
Điều 11. Quy trình đánh giá, phân loại
1. Vào cuối tháng 11 hàng năm UBND cấp xã tiến hành họp, căn cứ vào khung điểm và những kết quả đạt được ở địa phương, tự rà soát, đánh giá cho điểm theo từng nội dung cụ thể, sau đó tự phân loại theo tổng số điểm đạt được và gửi kết quả về UBND cấp huyện (qua Phòng Nội vụ).
2. Vào ngày 10/12 hàng năm UBND cấp huyện tổ chức cuộc họp bao gồm: Thường trực UBND, các cơ quan chuyên môn, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; mời Thường trực Huyện ủy, thành ủy, thị ủy; các Ban xây dựng Đảng; Thường trực HĐND; ủy ban MTTQ Việt Nam và các đoàn thể cùng cấp tham gia tiến hành xét duyệt.
3. Sau khi có kết quả xét duyệt của UBND cấp huyện lập báo cáo gửi về UBND tỉnh chậm nhất trước ngày 31/12 hàng năm (qua Sở Nội vụ) kèm theo hồ sơ đề nghị UBND tỉnh khen thưởng, đối với các đơn vị chính quyền cơ sở trong quá trình đánh giá, phân loại đạt điểm cao (quy định tại điểm a, Điều 12, Chương IV).
Điều 12. Hình thức khen thưởng
1. Đối với UBND cấp huyện:
a) Hàng năm, Chủ tịch UBND cấp huyện Quyết định công nhận chính quyền cơ sở vững mạnh kèm theo giấy khen và tiền thưởng. Những đơn vị đã đề nghị UBND tỉnh khen thưởng thì không khen thưởng ở cấp huyện.
b) Những đơn vị cơ sở qua đánh giá, phân loại chất lượng đạt 96 điểm và đã được cuộc họp xét duyệt của UBND cấp huyện đồng ý, thì UBND cấp huyện lập thủ tục đề nghị UBND tỉnh khen thưởng.
Hồ sơ đề nghị UBND tỉnh khen thưởng gồm:
- Tờ trình của UBND cấp huyện;
- Biên bản họp bình xét của UBND cấp huyện;
- Báo cáo đánh giá, phân loại chính quyền cơ sở của UBND cấp xã;
- Bảng điểm;
- Bảng báo cáo tóm tắt thành tích của UBND cấp xã;
c) Kinh phí khen thưởng trích từ quỹ khen thưởng hàng năm của UBND cấp huyện theo đúng quy định hiện hành.
2. Đối với UBND tỉnh:
a) Hàng năm, căn cứ vào đề nghị của UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND tỉnh tặng bằng khen cho những đơn vị chính quyền cơ sở xuất sắc nhất (đạt số điểm theo quy định) của UBND các huyện, thị xã và thành phố.
b) Những đơn vị chính quyền cơ sở 3 năm liền được Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng và được UBND cấp huyện đề nghị thì Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng với hình thức cao hơn.
Trong quá trình thực hiện quy định tiêu chuẩn đánh giá, phân loại chất lượng chính quyền cơ sở, nếu đơn vị nào vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật.
Điều 14. Đối với các xã, phường, thị trấn
UBND cấp xã có trách nhiệm phổ biến, quán triệt quy định này trong đội ngũ cán bộ, công chức và nhân dân ở địa phương mình ; hàng tháng, quý phải tổng hợp kết quả báo cáo định kỳ về UBND cấp huyện và hàng năm tiến hành báo báo đánh giá, phân loại một cách nghiêm túc, khách quan và đề ra các giải pháp khắc phục những hạn chế.
Điều 15. Đối với các huyện, thị xã và thành phố
UBND cấp huyện báo cáo cấp ủy để có hướng chỉ đạo triển khai thực hiện; đồng thời phải xây dựng kế hoạch triển khai, giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan chuyên môn, phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể để triển khai có kết quả quy định này.
Điều 16. Đối với các cơ quan cấp tỉnh
- Các sở, ban, ngành nhận kết nghĩa đỡ đầu các xã có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ các xã trong việc tự đánh giá, phân loại theo đúng quy định của UBND tỉnh.
- Sở Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp kết qủa triển khai thực hiện của UBND cấp huyện và tham mưu cho UBND tỉnh trong việc xét khen thưởng hàng năm và cho 3 năm đối với các đơn vị chính quyền cơ sở xuất sắc nhất của UBND cấp huyện./-
UBND………………….. |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI CHẤT LƯỢNG CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2008/QĐ-UBND ngày 18/11/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lâm Đồng
TT |
Tiêu chí |
Điểm chuẩn |
UBND cấp xã tự chấm điểm |
UBND cấp huyện cho điểm |
1 |
Lĩnh vực kinh tế |
25 |
|
|
|
- Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền trong việc hoạch định phá triển kinh tế, thực hiện đạt và vượt mức tăng tưởng kinh tế hàng năm ở đi, phương theo Nghị quyết của Cấp ủy Đảng, HĐND cùng cấp và cấp trên giao. Thu nhập bình quân đầu người năm sau cao hơn năm trước. |
10 |
|
|
|
- Hoàn thành kế hoạch thu chi, ngân sách trong năm và các nghĩa vụ đối với Nhà nước như: thu, nộp thuế và các khoản thu đóng góp khác theo quy định của Nhà nước |
5 |
|
|
|
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch xóa đói, giảm nghèo trong nhân dân, giảm tỷ lệ đói nghèo hàng năm. |
3 |
|
|
|
- Giải quyết tốt lao động việc làm tại địa phương, hạn chế tỷ lệ thấp nhất số lao động thất nghiệp. |
3 |
|
|
|
- Thực hiện tốt việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất có hiệu quả; Quản lý, sử dụng có hiệu quả các công trình trên địa bàn. |
4 |
|
|
2 |
Lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa – xã hội |
25 |
|
|
a |
Về y tế |
9 |
|
|
|
- Tổ chức và quản lý tốt Trạm y tế nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Trạm; có trách nhiệm và phục vụ tốt trong việc khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân; thực hiện tốt chương trình y tế cơ sở |
3 |
|
|
|
- Huy động nhân dân tu sửa, phát dọn các tuyến đường giao thông liên thôn, đảm bảo đi lại thuận lợi hai mùa mưa, nắng; đối với phường, thị trấn các ngõ, hẻm phải sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh môi trường. |
3 |
|
|
|
- Vận động nhân dân giữ gìn được vệ sinh, không để xảy ra các dịch bệnh lớn; chuồng trại gia súc, gia cầm phải ở cách xa nhà. Tất cả các hộ gia đình đều có hố xí hợp vệ sinh. |
2 |
|
|
|
- Thực hiện đạt các chỉ tiêu về kế hoạch hóa gia đình. |
1 |
|
|
b |
Về giáo dục |
8 |
|
|
|
- Huy động được trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi, duy trì sĩ số học sinh không còn tình trạng học sinh bỏ học; hoàn thành chương trình xóa mù và phổ cập giáo dục trung học phổ thông. |
4 |
|
|
|
- Có nhà trẻ, lớp mẫu giáo, có đủ trường học, lớp học bảo đảm các cháu trong độ tuổi đều được đến trường. |
4 |
|
|
c |
Văn hóa – xã hội |
8 |
|
|
|
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân biết và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước |
3 |
|
|
|
- Xây dựng được các thôn, khu phố, khu dân cư văn hóa, gia đình văn hóa; không còn các tệ nạn xã hội như: cờ bạc, rượu chè, nghiện hút, mại dâm; ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng mê tín dị đoan và các hủ tục lạc hậu ở địa phương |
2 |
|
|
|
- Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, lễ hội truyền thống, giữ gìn và phát huy các hoạt động mang bản sắc văn dân tộc. |
1 |
|
|
|
- Thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, những gia đình có công với Nước. |
2 |
|
|
3 |
Lĩnh vực an ninh, quốc phòng |
16 |
|
|
a |
Về an ninh, trật tự, an toàn xã hội |
10 |
|
|
|
- Xây dựng được phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, tuyê truyền nhân dân có ý thức cảnh giác cao, không để kẻ địch, phần tử xấu lôi kéo gây ra các điểm nóng và các hoạt động chống đối. |
4 |
|
|
|
- Thực hiện tốt công tác quản lý hành chính về an ninh trật tự, quản lý hộ tịch, hộ khẩu, quản lý tốt nhân khẩu tạm trú, tạm vắng; giữ gìn tốt trật tự công cộng, an toàn giao thông. |
4 |
|
|
|
- Xây dựng được lực lượng công an xã, thôn, các tổ chức quần chúng trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả. |
2 |
|
|
b |
Về quốc phòng |
6 |
|
|
|
- Xây dựng được lực tượng dân quân vững mạnh, quản lý tốt đội ngũ dự bị động viên, thực hiện tốt việc huấn luyện và sẵn sàng chiến đấu; quản lý chặt chẽ vũ khí, khí tài được trang bị cho lực lượng dân quân. |
4 |
|
|
|
- Hoàn thành các chỉ tiêu tuyển quân, làm tốt chính sách hậu phương quân đội và các nhiệm vụ quân sự địa phương. |
2 |
|
|
4 |
Hoạt động của HĐND và UBND |
19 |
|
|
a |
Hoạt động của HĐND: |
9 |
|
|
|
- Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được Luật định và Quy chế quy định |
4 |
|
|
|
- Tổ chức các kỳ họp của HĐND theo đúng quy định của Luật (đảm bảo về thời gian, nội dung, chất lượng kỳ họp). |
2,5 |
|
|
|
- Chất lượng hoạt động tốt của từng đại biểu HĐND, Tổ đại biểu, không có đại biểu HĐND hoạt động yếu kém. |
2,5 |
|
|
b |
Hoạt động của UBND |
10 |
|
|
|
- Xây dựng quy chế làm việc và các chương trình, kế hoạch công tác tháng, quý, năm và thực hiện đúng quy chế, chương trình, kế hoạch đó. |
3 |
|
|
|
- Chỉ đạo triển khai thực hiện tốt Nghị quyết của Cấp ủy Đảng và HĐND cùng cấp về kinh tế - xã hội; an ninh quốc phòng. |
2 |
|
|
|
- Làm tốt công tác quản lý, sử dụng đất đai và quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương theo quy định của pháp luật. - Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ - công chức và có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ - công chức theo yêu cầu tiêu chuẩn chức danh. |
1
1 |
|
|
|
- Đội ngũ cán bộ - công chức ổn định; bố trí phù hợp với chuyên môn được đào tạo |
1 |
|
|
|
- Thực hiện đầy đủ các báo cáo tháng, năm và dự họp theo yêu cầu của trên. |
2 |
|
|
5 |
Mối quan hệ của chính quyền với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng |
5 |
|
|
|
- Xây dựng được quy chế phối hợp công tác giữa HĐND, UBND với UBMTTQ cùng cấp, các đoàn thể quần chúng và thực hiện tốt quy chế đó, có tổ chức sơ kết hàng năm để rút kinh nghiệm phối hợp. |
2 |
|
|
|
- Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng phát huy được vai trò, nhiệm vụ trong tổ chức và vận động quần chúng thực hiện chủ trương, chính sách, Nghị quyết của Đảng và pháp luật Nhà nước; giám sát hoạt động của HĐND, UBND cùng cấp. |
3 |
|
|
6 |
Triển khai thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và cải cách thủ tục hành chính |
10 |
|
|
|
- Xây dựng và ban hành được bản Quy chế dân chủ theo Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH 11, ngày 20/4/2007 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. |
2 |
|
|
|
- Hoạt động của Ban chỉ đạo được thường xuyên; họp định kỳ; xây dựng chương trình hoạt động; tham mưu kịp thời cho cấp ủy Đảng và chính quyền tổ chức sơ kết, báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của cấp rên, thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc thực hiện. |
1 |
|
|
|
- Tổ chức thực hiện tốt nội dung Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH 11, này 20/4/2007; đặc biệt là nội dung về quyền “được biết, được bàn, được giám sát” của nhân dân. Có kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện dân chủ ở địa phương. |
4 |
|
|
|
- Tổ chức thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa; công khai đầy đủ các thủ tục hành chính theo quy định để nhân dân biết và giám sát. |
1 |
|
|
|
- Hoàn thành việc xây dựng và tổ chức thực hiện tốt các Quy ước, hương ước ở thôn, khu phố; thành lập được Ban Thanh tra nhân dân và Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, duy trì hoạt động thường xuyên có chất lượng, hiệu quả. |
1 |
|
|
|
- Phối hợp tốt việc lấy phiếu tín nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã định kỳ 2 năm một lần theo Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH 11, ngày 20/4/2007. Nếu năm nào không tổ chức lấy phiếu tín nhiệm thì điểm sẽ được cộng vào cho các hoạt động giám sát như: Ban Thanh tra nhân dân và Ban giám sát đầu tư của cộng đồng. |
1 |
|
|
|
Tổng cộng |
100 |
|
|
- Tổng số điểm đạt được: điểm
- UBND (cấp xã)……………..tự đánh giá, phân loại đạt loại:
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN……….