THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
51/2005/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 3 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 51/2005/QĐ-TTG NGÀY 11 THÁNG 3
NĂM 2005 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH KHU KINH TẾ VỊNH VÂN PHONG, TỈNH KHÁNH HOÀ
ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng tại tờ trình số 88/TTr-BXD ngày 06
tháng 12 năm 2004 và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà tại tờ trình số
175/TT-UB ngày 16 tháng 01 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch Khu kinh tế vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh Hoà đến năm 2020 với
những nội dung chủ yếu sau:
1. Phạm vi
quy hoạch Khu kinh tế vịnh Vân Phong thuộc hai huyện Vạn Ninh và Ninh Hoà, tỉnh
Khánh Hoà:
- Phía Bắc giáp tỉnh Phú Yên;
- Phía Nam giáp Hòn Hèo;
- Phía Đông giáp biển Đông;
- Phía Tây giáp các xã miền núi
của hai huyện Ninh Hoà và Vạn Ninh.
2. Tính chất:
Là Khu kinh tế tổng hợp, trong
đó cảng trung chuyển container quốc tế giữ vai trò chủ đạo, kết hợp phát triển
kinh tế tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực gồm du lịch, dịch vụ, công nghiệp, nuôi
trồng hải sản và các ngành kinh tế khác.
3. Quy mô:
- Tổng diện tích quy hoạch khoảng
150.000 ha gồm diện tích phần mặt nước khoảng 80.000 ha, phần đất liền khoảng
70.000 ha; trong đó đất sử dụng cho xây dựng khoảng 8.000 ha - 10.000 ha.
- Tổng dân số toàn khu vực quy
hoạch đến năm 2020 khoảng 400.000 người; trong đó dân số đô thị khoảng 275.000
người.
4. Các hướng
phát triển chủ yếu:
a) Phía Bắc vịnh Vân Phong:
- Phát triển du lịch biển ở khu
vực Đại Lãnh.
- Cảng trung chuyển quốc tế, du
lịch sinh thái biển, sinh thái đầm vịnh, trung tâm thương mại - tài chính và
khu dân cư phát triển tại bán đảo Hòn Gốm, Hòn Lớn và toàn bộ phần nước vùng vịnh.
- Khu dân cư đô thị phát triển
trên cơ sở đô thị Vạn Giã và khu vực Tu Bông.
- Khu công nghiệp: được bố trí tại
Vạn Thắng.
- Các khu du lịch sinh thái phát
triển ở phía Đông và Đông - Nam bán đảo Hòn Gốm.
b) Phía Nam vịnh Vân Phong:
- Khu đô thị: bao gồm các khu Dốc
Lết, Ninh Thủy Ninh Phước gắn kết với thị trấn Ninh Hòa, Hòn Hèo, đầm Nha Phu
phát triển thành đô thị loại III, với tính chất là đô thị du lịch, dịch vụ, giáo
dục, đào tạo chuyên nghiệp, dạy nghề và công nghiệp.
- Phát triển khu công nghiệp tại
Ninh Thủy, kết hợp với khu công nghiệp đóng tầu. Xây dựng khu cảng dầu tại Hòn
Mỹ Giang và kho xăng dầu ngoại quan; cảng tổng hợp tại Hòn Khói phía Tây Bắc
khu Dốc Lết.
5. Tổ chức
không gian:
Khu kinh tế vịnh Vân Phong gồm
hai khu vực, đồng thời cũng là hai khu đô thị: Bắc Vân Phong và Nam Vân Phong.
a) Khu đô thị Bắc Vân Phong: là
khu kinh tế tổng hợp, gồm cảng trung chuyển container quốc tế - du lịch -
thương mại - công nghiệp, bao gồm khu vực Đại Lãnh, bán đảo Hòn Gốm, Hòn Lớn,
Tu Bông, thị trấn Vạn Giã; diện tích đất xây dựng khoảng 4.500 ha - đến 5.300
ha; quy mô dân số khoảng 140.000 người.
b) Khu đô thị Nam Vân Phong: là
đô thị du lịch - dịch vụ - công nghiệp bao gồm khu vực Ninh Thuỷ, Ninh Phước, Dốc
Lết, thị trấn Ninh Hoà; diện tích đất xây dựng khoảng 2.300 ha; quy mô dân số
khoảng 135.000 người.
6. Phân khu chức
năng:
a) Các khu cảng chính:
- Phía Bắc vịnh Vân Phong:
+ Khu cảng trung chuyển
container quốc tế tại bờ phía Đông vũng Đầm Môn: giai đoạn quy hoạch tiềm năng
diện tích khoảng 750 ha; giai đoạn đến năm 2020 khoảng 400 ha; giai đoạn đến
năm 2010 khoảng 120 ha; giai đoạn xây dựng đợt đầu vào năm 2006 khoảng 40 ha -
50 ha.
+ Cảng tàu khách du lịch tại bờ
phía Đông vũng Đầm Môn: diện tích khoảng 0,5 ha.
+ Khu dịch vụ hậu cảng tại bán đảo
Hòn Gốm là khu dịch vụ cảng trung chuyển container quốc tế, diện tích khoảng
150 ha.
- Phía Nam vịnh Vân Phong:
+ Khu cảng trung chuyển dầu, cảng
chuyên dùng tại hòn Mỹ Giang, bao gồm cảng, kho dầu ngoại quan có tổng diện
tích khoảng 70 - 80 ha, trong đó cảng dầu và cảng nhà máy đóng tàu khoảng 50
ha.
+ Khu cảng Hòn Khói tại phía Tây
Bắc khu Dốc Lết gồm cảng tổng hợp tỉnh Khánh Hoà, cảng tàu khách du lịch, diện
tích khoảng 4 - 5 ha.
b) Các khu du lịch:
- Các khu du lịch thuộc Khu đô
thị Bắc Vân Phong gồm: khu du lịch nghỉ mát Tuần Lễ - Hòn Ngang (khoảng 350
ha); khu du lịch nghỉ mát Bãi Cát Thắm (khoảng 210 ha); khu du lịch bán đảo Hòn
Gốm (khoảng 200 ha); Khu du lịch Đại Lãnh (khoảng 40 ha).
- Các khu du lịch thuộc khu đô
thị Nam Vân Phong tại khu Dốc Lết - Mũi Du (diện tích khoảng 150 ha)
- Ngoài ra, có thể hình thành
các khu, điểm du lịch như: núi Cá ông, đảo Hòn Đôi, núi Khải Lương; làng chài
Khải Lương, mũi Hòn Chờ, Hòn Khô, mũi Cột Buồm, mũi Gềnh Rồng; làng chài Ninh Đảo
thuộc Hòn Lớn...
c) Khu trung tâm thương mại -
tài chính: tại khu trung tâm bán đảo Hòn Gốm, là trung tâm đa chức năng, trọng
tâm là dịch vụ - thương mại - tài chính - ngân hàng; diện tích khoảng 400 ha.
d) Các khu dân cư đô thị
- Khu đô thị Bắc Vân Phong diện
tích khoảng 2.150 ha gồm: các khu đô thị mới Tu Bông, Đầm Môn, Đại Lãnh (khoảng
1.650 ha) và thị trấn Vạn Giã (khoảng 500 ha).
- Khu đô thị Nam Vân Phong diện
tích khoảng 1.600 ha gồm: thị trấn Ninh Hoà (khoảng 500 ha) và đô thị mới Ninh
Thủy - Ninh Phước - Dốc Lết (khoảng 1.100 ha).
đ) Các khu công nghiệp:
- Khu công nghiệp Vạn Thắng (khoảng
200 ha): là khu công nghiệp đa ngành, ít gây ô nhiễm môi trường, khai thác lợi
thế về dịch vụ cảng biển và du lịch.
- Khu công nghiệp Ninh Thủy (khoảng
500 ha) là khu công nghiệp đa ngành.
e) Khu nuôi trồng thủy sản :
nuôi trồng các loại hải sản như tôm hùm, cá lồng, ngọc trai, tổ chim yến, san
hô tại vũng Bến Gội, vùng bờ và mặt nước bên bờ phía Tây vịnh Vân Phong.
7. Quy hoạch kiến
trúc, cảnh quan đô thị:
Kiến trúc cảnh quan đối với từng
khu vực được xác định theo hướng:
- Đảm bảo sự hài hoà về kiến
trúc cảnh quan giữa các khu chức năng, đồng thời phải mang tính hiện đại và phù
hợp với đặc trưng của vùng duyên hải miền Trung.
- Xác định hệ số sử dụng đất và
mật độ xây dựng hợp lý; khai thác hiệu quả không gian mặt biển vùng vịnh.
- Giữ gìn, bảo vệ cảnh quan
thiên nhiên và hệ sinh thái tự nhiên có ích, đảm bảo sự phát triển bền vững của
khu vực.
8. Định hướng
phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
a) Giao thông:
- Giao thông đối ngoại:
+ Đường hàng không: sử dụng sân
bay Cam Ranh và sân bay Đông Tác (Phú Yên); dự trữ đất để hình thành một sân
bay taxi tại bán đảo Hòn Gốm để phục vụ trực tiếp cho Khu kinh tế Vân Phong.
+ Đường sắt: chuyển tuyến đường
sắt Thống Nhất hiện có ra ngoài trung tâm thị trấn Vạn Giã; xây dựng đoạn đường
sắt ra cảng trung chuyển quốc tế (khoảng 20 km); nâng cấp, cải tạo các ga hiện
có; xây dựng mới ga Lập Tàu tại Tu Bông và ga Vạn Giã.
+ Đường thủy: nâng cấp cải tạo cảng
Hòn Khói, cảng nhà máy đóng tàu Hyundai - Vinashin; xây dựng mới cảng trung
chuyển container quốc tế tại Đầm Môn, cảng và kho dầu ngoại quan tại hòn Mỹ
Giang, cảng tàu khách du lịch Đầm Môn.
+ Đường bộ: nâng cấp cải tạo quốc
lộ 1 thành đường cấp I, tổ chức thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao
thông khi đi qua các đô thị và khu dân cư; đối với tuyến quốc lộ 26 đi Đắk Lắk,
nối quốc lộ 26b với quốc lộ 26 tại khu vực xã Ninh Trung, đạt tiêu chuẩn đường
cấp II, lộ giới 58 m; nâng cấp cải tạo các tỉnh lộ lB, 6, 7 gắn với khu vực Vân
Phong; xây dựng các bến xe đối ngoại tại Vạn Giã, Tu Bông, Ninh Hoà, Đầm Môn.
- Giao thông nội thị:
+ Đường chính: từ quốc lộ 1 đi Đầm
Môn có 2 tuyến, một tuyến vận tải hàng hoá phục vụ cảng, chạy song song với đường
sắt và một tuyến phục vụ cho du lịch và dân cư phía Đông tuyến đường vận tải. Tổng
lộ giới là 100m.
+ Nâng cấp đường Nguyễn Huệ từ
thị trấn Vạn Giã gặp quốc lộ 1 tại xã Vạn Thọ, có lộ giới là 26 m.
+ Nâng cấp đường Vạn Giã - đập
Đá Bàn lộ giới 26m; đường thị trấn Ninh Hoà lộ giới 30m; các tuyến đường nhánh
lộ giới 15 - 17m.
b) Thoát nước:
- Hướng thoát nước: cấm việc xả
nước thải ra các bãi tắm, nước thải phải được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải
ra biển tại các cửa xả quy định; nước mưa được tập trung vào hệ thống cống dẫn
về các sông, suối, kênh, rạch hướng ra biển.
- Sử dụng hệ thống thoát nước
mưa và nước thải sinh hoạt riêng.
c) Cấp nước:
- Tổng nhu cầu dùng nước:
+ Tại khu vực đô thị: đến năm 2010
khoảng 32.000 m3/ngày/đêm; đến năm 2020 khoảng 100.000 m3/ngày/đêm.
+ Tại khu vực dân cư nông thôn:
đến năm 2010 khoảng 9.000 m3/ngày/đêm đến năm 2020 khoảng 10.000 m3/ngày/đêm.
- Nguồn nước:
+ Sử dụng nguồn nước từ hồ Hoa
Sơn và hồ Đồng Điền Nam cho thị trấn Vạn Giã, khu công nghiệp Vạn Thắng, khu đô
thị mới Tu Bông và Hòn Gốm.
+ Sử dụng nguồn nước ngầm, nguồn
nước hồ Tiên Du và hồ Đá Bàn cho Khu đô thị mới Ninh Thuỷ - Ninh Phước và thị
trấn Ninh Hòa.
d) Cấp điện:
- Nguồn điện: đợt đầu xây dựng
tuyến mạch kép cho đường dây 110kV Nha Trang - Tuy Hoà hiện có; giai đoạn đến
năm 2020 xây dựng trạm nguồn 220kV tại huyện Ninh Hòa.
- Lưới điện phân phối: trong các
khu đô thị và khu du lịch sử dụng đường dây cáp ngầm; khu vực ngoại thị sử dụng
đường dây nổi.
đ) Thoát nước thải: xây dựng các
khu xử lý chất thải rắn tại khu vực núi Hoa Sơn và xã Ninh An, huyện Ninh Hoà.
Xây dựng mới và cải tạo các khu nghĩa trang Vạn Giã, Vạn Thắng, Ninh Hoà; xây dựng
và cải tạo công viên nghĩa trang tại Hòn Vung.
e) Vệ sinh môi trường:
- Xác định vành đai cách ly bảo
vệ môi trường cho các hồ Hoa Sơn, Tiên Du và khu khai thác nước ngầm tại bán đảo
Hòn Gốm.
- Tàu, thuyền đi trên vịnh phải
có thiết bị thu gom và xử lý chất thải. Cấm xả chất thải chưa xử lý xuống vịnh.
- Khi xây dựng cảng phải trang bị
các thiết bị, phao giữ dầu và các giải pháp ứng cứu, đề phòng sự cố tràn dầu.
- Tổ chức các đội quản lý thu
gom chất thải trên biển. Lập các trạm quan sát môi trường để theo dõi diễn biến
môi trường tại khu vực vịnh Vân Phong.
9. Các dự án ưu
tiên đầu tư xây dựng đợt đầu:
- Xây dựng cảng trung chuyển
container quốc tế, công suất 0,5 triệu TEU.
- Xây dựng đường vận tải từ quốc
lộ 1A đến Đầm Môn, đường sắt vào cảng.
- Xây dựng hồ chứa nước Hoa Sơn,
hồ Đồng Điện Nam và hồ Tiên Du.
- Xây dựng nhánh rẽ cáp ngầm
110kV và trạm 110kV tại Đầm Môn;
- Xây dựng cảng chuyển tải dầu,
công suất 1,5 - 2,0 triệu tấn.
- Xây dựng tổng kho xăng dầu Mỹ
Giang, công suất 0,5 triệu tấn.
- Xây dựng cảng hành khách quốc
tế Đầm Môn, công suất 1,0 triệu lượt hành khách/năm.
- Các dự án dịch vụ, bưu chính,
viễn thông, thương mại, du lịch, dự án trồng rừng tái sinh, rừng ngập mặn...
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
- Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư: chủ
trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận
tải và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định thành lập và ban hành Quy chế hoạt động Khu kinh tế Vân Phong, theo
hướng cho phép Khu kinh tế Vân Phong được hưởng các chính sách ưu đãi như đã
ban hành đối với Khu kinh tế mở Chu Lai, Khu kinh tế Dung Quất và có cơ chế đặc
thù cho cảng trung chuyển quốc tế.
- Giao Bộ Giao thông vận tải:
+ Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà nghiên cứu hoàn chỉnh quy hoạch
chi tiết cảng trung chuyển quốc tế đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; lập
Báo cáo đầu tư dự án phát triển cảng trung chuyển quốc tế (giai đoạn khởi động)
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
+ Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư kêu gọi các nhà đầu tư tiềm năng nước ngoài tham gia đầu tư và quản
lý khai thác cảng trung chuyển quốc tế vịnh Vân Phong.
- Giao Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: đầu tư xây dựng hồ chứa nước Hoa Sơn Hồ, Đồng Điện Nam và hồ
Tiên Du theo các giai đoạn đầu tư Khu kinh tế vịnh Vân Phong.
- Giao Bộ Thương mại: thẩm định,
phê duyệt dự án đầu tư kho xăng dầu ngoại quan Mỹ Giang.
- Giao Bộ Công nghiệp: đầu tư
xây dựng mạng lưới điện theo các giai đoạn đầu tư Khu kinh tế vịnh Vân Phong.
- Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh
Khánh Hoà: công bố và tổ chức quản lý quy hoạch Khu kinh tế vịnh Vân Phong theo
quy định của pháp luật.
Điều 3.
Quyết định này thay thế Quyết định số 301/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2002 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt định hướng Quy hoạch chung khu vực vịnh
Vân Phong, tỉnh Khánh Hoà đến năm 2020.
Quyết định này có hiệu lực sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bộ trưởng Bộ: Xây dựng, Giao
thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thương mại, Công nghiệp, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Tổng cục trưởng Tổng cục Du Lịch; các Thủ trưởng
cơ quan liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.