Quyết định 51/1999/QĐ-NHNN1 về Quy chế dự tữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Số hiệu 51/1999/QĐ-NHNN1
Ngày ban hành 10/02/1999
Ngày có hiệu lực 01/03/1999
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Dương Thu Hương
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 51/1999/QĐ-NHNN1

Hà Nội, ngày 10 tháng 2 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 51/1999/QĐ-NHNN1 NGÀY 10 THÁNG 02 NĂM 1999 VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUY CHẾ DỰ TRỮ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG"

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước số 01/1997/QH10 và Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1.- Ban hành kèm theo quyết định này "Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng".

Điều 2.- Quyết định này thay thế Quyết định số 396/1997/QĐ-NHNN1 ngày 1/12/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành " Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các Ngân hàng, tổ chức tín dụng" và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/1999.

Điều 3.- Chánh Văn phòng, Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

Dương Thu Hương

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

DỰ TRỮ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
(Ban hành kèm theo quyết định số 51/1999/QĐ-NHNN1 ngày 10 /02 /1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam phải duy trì trên tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng Nhà nước để thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia.

Điều 2.- Giải thích từ ngữ:

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Kỳ xác định tiền dự trữ bắt buộc là khoảng thời gian tính bằng số ngày trong mỗi kỳ để tính toán tiền dự trữ bắt buộc cho kỳ duy trì dự trữ bắt buộc.

2. Kỳ duy trì tiền dự trữ bắt buộc là khoảng thời gian tính bằng số ngày trong mỗi kỳ đảm bảo tiền dự trữ bắt buộc phải duy trì.

Điều 3.- Đối tượng thi hành Quy chế dự trữ bắt buộc là các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng.

Điều 4.- Tiền dự trữ bắt buộc được tính toán trên cơ sở số dư tiền gửi huy động bình quân trong kỳ tại tổ chức tín dụng nhân với tỷ lệ dự trữ bắt buộc được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.

Điều 5.- Tiền dự trữ bắt buộc gửi tại Ngân hàng Nhà nước bao gồm cả đồng VN và ngoại tệ.

Điều 6.- Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước và các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính thực hiện tính toán và thông báo cho các tổ chức tín dụng tiền dự trữ bắt buộc.

Điều 7.- Tỷ lệ tiền dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định tuỳ thuộc vào mục tiêu và yêu cầu của Chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.

Điều 8.- Việc thực hiện trả lãi đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc của từng loại hình tổ chức tín dụng, từng loại tiền gửi trong từng thời kỳ thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Điều 9.- Trong trường hợp tổ chức tín dụng bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho các tổ chức tín dụng đến mức tối thiểu 0%.

Chương 2

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

[...]