Quyết định 51/1999/QĐ-NHNN1 về Quy chế dự tữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Số hiệu | 51/1999/QĐ-NHNN1 |
Ngày ban hành | 10/02/1999 |
Ngày có hiệu lực | 01/03/1999 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Ngân hàng Nhà nước |
Người ký | Dương Thu Hương |
Lĩnh vực | Tiền tệ - Ngân hàng |
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/1999/QĐ-NHNN1 |
Hà Nội, ngày 10 tháng 2 năm 1999 |
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
số 01/1997/QH10 và Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12
năm 1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Ban hành kèm theo quyết định này "Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng".
Điều 2.- Quyết định này thay thế Quyết định số 396/1997/QĐ-NHNN1 ngày 1/12/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành " Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các Ngân hàng, tổ chức tín dụng" và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/1999.
Điều 3.- Chánh Văn phòng, Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
Dương Thu Hương (Đã ký) |
DỰ TRỮ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
(Ban hành kèm theo quyết định số 51/1999/QĐ-NHNN1 ngày 10 /02 /1999 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước)
Điều 1.- Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam phải duy trì trên tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng Nhà nước để thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kỳ xác định tiền dự trữ bắt buộc là khoảng thời gian tính bằng số ngày trong mỗi kỳ để tính toán tiền dự trữ bắt buộc cho kỳ duy trì dự trữ bắt buộc.
2. Kỳ duy trì tiền dự trữ bắt buộc là khoảng thời gian tính bằng số ngày trong mỗi kỳ đảm bảo tiền dự trữ bắt buộc phải duy trì.
Điều 3.- Đối tượng thi hành Quy chế dự trữ bắt buộc là các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng.
Điều 4.- Tiền dự trữ bắt buộc được tính toán trên cơ sở số dư tiền gửi huy động bình quân trong kỳ tại tổ chức tín dụng nhân với tỷ lệ dự trữ bắt buộc được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
Điều 5.- Tiền dự trữ bắt buộc gửi tại Ngân hàng Nhà nước bao gồm cả đồng VN và ngoại tệ.
Điều 6.- Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước và các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính thực hiện tính toán và thông báo cho các tổ chức tín dụng tiền dự trữ bắt buộc.
Điều 7.- Tỷ lệ tiền dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định tuỳ thuộc vào mục tiêu và yêu cầu của Chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
Điều 8.- Việc thực hiện trả lãi đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc của từng loại hình tổ chức tín dụng, từng loại tiền gửi trong từng thời kỳ thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 9.- Trong trường hợp tổ chức tín dụng bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho các tổ chức tín dụng đến mức tối thiểu 0%.
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/1999/QĐ-NHNN1 |
Hà Nội, ngày 10 tháng 2 năm 1999 |
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
số 01/1997/QH10 và Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12 tháng 12
năm 1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Ban hành kèm theo quyết định này "Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng".
Điều 2.- Quyết định này thay thế Quyết định số 396/1997/QĐ-NHNN1 ngày 1/12/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành " Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các Ngân hàng, tổ chức tín dụng" và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/1999.
Điều 3.- Chánh Văn phòng, Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
Dương Thu Hương (Đã ký) |
DỰ TRỮ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
(Ban hành kèm theo quyết định số 51/1999/QĐ-NHNN1 ngày 10 /02 /1999 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước)
Điều 1.- Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam phải duy trì trên tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng Nhà nước để thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kỳ xác định tiền dự trữ bắt buộc là khoảng thời gian tính bằng số ngày trong mỗi kỳ để tính toán tiền dự trữ bắt buộc cho kỳ duy trì dự trữ bắt buộc.
2. Kỳ duy trì tiền dự trữ bắt buộc là khoảng thời gian tính bằng số ngày trong mỗi kỳ đảm bảo tiền dự trữ bắt buộc phải duy trì.
Điều 3.- Đối tượng thi hành Quy chế dự trữ bắt buộc là các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng.
Điều 4.- Tiền dự trữ bắt buộc được tính toán trên cơ sở số dư tiền gửi huy động bình quân trong kỳ tại tổ chức tín dụng nhân với tỷ lệ dự trữ bắt buộc được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
Điều 5.- Tiền dự trữ bắt buộc gửi tại Ngân hàng Nhà nước bao gồm cả đồng VN và ngoại tệ.
Điều 6.- Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước và các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính thực hiện tính toán và thông báo cho các tổ chức tín dụng tiền dự trữ bắt buộc.
Điều 7.- Tỷ lệ tiền dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định tuỳ thuộc vào mục tiêu và yêu cầu của Chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
Điều 8.- Việc thực hiện trả lãi đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc của từng loại hình tổ chức tín dụng, từng loại tiền gửi trong từng thời kỳ thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 9.- Trong trường hợp tổ chức tín dụng bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho các tổ chức tín dụng đến mức tối thiểu 0%.
Điều 10.- Tổ chức tín dụng phải thực hiện đầy đủ tiền dự trữ bắt buộc gửi tại Ngân hàng Nhà nước trong "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" theo các nguyên tắc sau:
1 - Số dư tiền gửi bình quân tại Ngân hàng Nhà nước trong "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" không thấp hơn tiền dự trữ bắt buộc trong "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc".
2 - Số dư tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước trong ngày của "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" có thể thấp hơn tiền dự trữ bắt buộc của "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc"đó.
Điều 11.- Tiền dự trữ bắt buộc được tính toán trên cơ sở các loại tiền gửi sau:
1 - Đối với tiền gửi bằng đồng VN, bao gồm (cả hoạt động ở trụ sở chính và các Chi nhánh ):
- Tiền gửi của khách hàng:
+ Tiền gửi không kỳ hạn;
+ Tiền gửi có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc.
- Tiền gửi vốn chuyên dùng;
- Tiền gửi của các tổ chức và người nước ngoài:
+ Tiền gửi không kỳ hạn;
+ Tiền gửi có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc.
- Tiền gửi tiết kiệm:
+ Tiền gửi không kỳ hạn;
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc.
- Tiền gửi tiết kiệm khác;
- Tiền thu được từ việc phát hành các giấy tờ có giá có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc;
- Tiền giữ hộ và đợi thanh toán;
- Tiền gửi Kho bạc Nhà nước.
2 - Đối với tiền gửi bằng ngoại tệ, bao gồm ( cả hoạt động ở trụ sở chính và các chi nhánh ):
- Tiền gửi bằng ngoại tệ của khách hàng:
+ Tiền gửi không kỳ hạn;
+ Tiền gửi có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc.
- Tiền gửi vốn chuyên dùng bằng ngoại tệ;
- Tiền gửi của các tổ chức và người nước ngoài bằng ngoại tệ:
+ Tiền gửi không kỳ hạn;
+ Tiền gửi có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc.
- Tiền gửi tiết kiệm :
+ Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ;
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc.
- Tiền thu được từ việc phát hành các giấy tờ có giá có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc;
- Tiền gửi Kho bạc Nhà nước.
Tiền gửi bằng ngoại tệ làm cơ sở tính dự trữ bắt buộc là các ngoại tệ tự do chuyển đổi, được quy đổi thành USD để thực hiện dự trữ bắt buộc bằng USD và gửi tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước. Tỷ giá quy đổi ra loại ngoại tệ để tính dự trữ bắt buộc là tỷ giá mua vào, bán ra thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày tính dự trữ bắt buộc. Trường hợp vào ngày tính dự trữ bắt buộc thị trường ngoại tệ liên ngân hàng không hoạt động, các tổ chức tín dụng được áp dụng tỷ giá mua vào, bán ra thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố ngày hôm trước.
Đối với một số loại ngoại tệ khác bao gồm DEM, JPY, GBP, FRF và EURO nếu có tỷ lệ tiền gửi chiếm trên 50% tổng nguồn huy động bằng ngoại tệ thì dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đó, và gửi tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
(Có phụ lục I hướng dẫn điều 11 về số hiệu tài khoản đính kèm)
Điều 12.- Cách tính tiền dự trữ bắt buộc cho kỳ duy trì ( áp dụng cả đồng VN và ngoại tệ ):
1 - "Kỳ xác định dự trữ bắt buộc": Là khoảng thời gian từ ngày mồng 1 đến hết ngày cuối cùng của tháng trước.
2 - "Kỳ duy trì dự trữ bắt buộc": Là khoảng thời gian từ ngày mồng 1 đến hết ngày cuối cùng của tháng hiện hành.
3 - Tiền dự trữ bắt buộc cho "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" được tính toán trên cơ sở số dư tiền gửi huy động bình quân các loại tiền gửi quy định tại điều 11 Quy chế này của "kỳ xác định dự trữ bắt buộc".
4- Phương pháp tính số dư tiền gửi huy động bình quân trên cơ sở số dư cuối mỗi ngày, bằng cách cộng các số dư của cuối mỗi ngày trong kỳ đem chia cho tổng số ngày trong kỳ ( có phụ lục II hướng dẫn tính toán tiền dự trữ bắt buộc và "số dư tiền gửi huy động bình quân" đính kèm Quy chế này).
5 - Tiền dự trữ bắt buộc bằng số dư tiền gửi huy động bình quân của "kỳ xác định dự trữ bắt buộc" nhân với tỷ lệ dự trữ bắt buộc quy định cho từng tổ chức tín dụng.
Điều 13.- Xác định thừa, thiếu dự trữ bắt buộc:
Căn cứ vào báo cáo (biểu 1 kèm theo Quy chế này) của tổ chức tín dụng, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính thực hiện đối chiếu giữa hai đại lượng (A) và (B) sau đây để xác định thừa, thiếu tiền dự trữ bắt buộc:
A: Là số tiền gửi bình quân của tổ chức tín dụng gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi đặt trụ sở chính trong "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" (theo hướng dẫn tại phụ lục II)
B: Là tiền dự trữ bắt buộc trong "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc".
- Thừa tiền dự trữ bắt buộc khi A lớn hơn B ( A>B )
- Thiếu tiền dự trữ bắt buộc khi A nhỏ hơn B (A<B )
Điều 14.- Xử lý thừa, thiếu tiền dự trữ bắt buộc:
1- Đối với trường hợp thiếu tiền dự trữ bắt buộc được xử lý như sau:
- Trường hợp các tổ chức tín dụng thiếu tiền dự trữ bắt buộc lần đầu của "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" trong năm sẽ chịu hình thức xử phạt cảnh cáo.
- Trường hợp tổ chức tín dụng thiếu tiền dự trữ bắt buộc lần thứ 2 trở đi của "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" trong năm, Ngân hàng Nhà nước xử phạt bằng tiền phần thiếu theo mức quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ.
2- Đối với trường hợp tổ chức tín dụng thừa tiền dự trữ bắt buộc, Ngân hàng Nhà nước sẽ trả lãi cho phần vượt dự trữ bắt buộc gửi tại Ngân hàng Nhà nước theo mức lãi suất quy định trong từng thời kỳ.
Điều 15.- Trách nhiệm của các tổ chức tín dụng, các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, trong việc thực hiện Quy chế dự trữ bắt buộc như sau:
1 - Các tổ chức tín dụng:
Có trách nhiệm gửi báo cáo (biểu 1 kèm theo Quy chế này) "số dư tiền tiền gửi huy động bình quân" của "kỳ xác định dự trữ bắt buộc" làm cơ sở tính toán tiền dự trữ bắt buộc của "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc"cho Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Tỉnh, Thành phố hoặc Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính, vào ngày 03 hàng tháng.
2 - Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước:
- Trên cơ sở báo cáo "số dư tiền gửi huy động bình quân" trong "kỳ xác định dự trữ bắt buộc" của các tổ chức tín dụng thuộc Sở giao dịch quản lý gửi về, thực hiện kiểm tra, tính toán và thông báo (biểu 3 kèm theo Quy chế này) tiền dự trữ bắt buộc cho" kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" đối với từng tổ chức tín dụng vào ngày 05 hàng tháng.
- Thực hiện tổng hợp báo cáo (biểu 2 kèm theo quy chế này) chấp hành tiền dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng thuộc Sở giao dịch quản lý và gửi về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Các ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng) vào ngày 06 hàng tháng.
- Thực hiện xử lý thừa, thiếu tiền dự trữ bắt buộc theo điều 14 của Quy chế này.
3- Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Tỉnh, Thành phố:
- Trên cơ sở báo cáo "số dư tiền gửi huy động bình quân" trong "kỳ xác định dự trữ bắt buộc" của các tổ chức tín dụng thuộc Chi nhánh quản lý gửi về, thực hiện kiểm tra, tính toán và thông báo (biểu 3 kèm theo quy chế này) tiền dự trữ bắt buộc cho "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" đối với từng tổ chức tín dụng vào ngày 05 hàng tháng.
- Thực hiện tổng hợp báo cáo (biểu 2 kèm theo Quy chế này) chấp hành tiền dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng thuộc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố quản lý và gửi về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Các ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng ) vào ngày 06 hàng tháng.
- Thực hiện xử lý thừa, thiếu tiền dự trữ bắt buộc theo điều 14 của Quy chế này.
4- Vụ Các ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng:
Thực hiện tổng hợp tình hình chấp hành tiền dự trữ bắt buộc của toàn bộ các tổ chức tín dụng do Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Tỉnh, Thành phố gửi về, để báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và gửi báo cáo về Vụ Chính sách tiền tệ, Thanh tra Ngân hàng Nhà nước vào ngày 08 hàng tháng.
5- Vụ Chính sách tiền tệ:
Căn cứ vào các diễn biến tình hình kinh tế, mục tiêu chính sách tiền tệ trình Thống đốc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi, mức lãi suất phạt đối với phần tiền dự trữ bắt buộc thiếu, mức lãi suất trả cho phần vượt tiền dự trữ bắt buộc gửi tại Ngân hàng Nhà nước và trình Thủ tướng Chính phủ việc trả lãi tiền dự trữ bắt buộc cho phù hợp với từng thời kỳ.
6- Vụ Kế toán - Tài chính:
Thực hiện hướng dẫn phương pháp hạch toán theo các tài khoản kế toán liên quan đến tiền dự trữ bắt buộc và cách hạch toán trả lãi phần vượt, phần thiếu tiền dự trữ bắt buộc cho phù hợp với Quy chế này.
7- Thanh tra Ngân hàng Nhà nước:
Thanh tra việc thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng. Báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về kết quả thanh tra và kiến nghị các biện pháp giải quyết, xử lý theo thẩm quyền trong trường hợp tổ chức tín dụng vi phạm các quy định về dự trữ bắt buộc.
Trong trường hợp các ngày nêu trong điều này trùng với ngày nghỉ chế độ (chủ nhật, ngày lễ, ngày tết) thì quy định gửi báo cáo vào ngày làm việc tiếp theo.
Điều 16.- Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu gặp khó khăn vướng mắc, tổ chức tín dụng phản ánh về Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ). Chậm nhất sau 15 ngày kể từ khi nhận được các kiến nghị của tổ chức tín dụng trong việc thực hiện Quy chế dự trữ bắt buộc, Ngân hàng Nhà nước sẽ có văn bản trả lời tổ chức tín dụng. Trong thời gian chờ giải quyết tổ chức tín dụng phải chấp hành Quy chế dự trữ bắt buộc của Ngân hàng Nhà nước.
1- Các trường hợp vi phạm chế độ thông tin, báo cáo được xử lý theo các quy định hiện hành về lĩnh vực này.
2- Phạt thiếu tiền dự trữ bắt buộc được thực hiện theo điều 14 của Quy chế này.
Điều18.- Việc sửa đổi, bổ sung các điều khoản trong quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
SỐ HIỆU TÀI KHOẢN TIỀN GỬI HUY ĐỘNG PHẢI TÍNH TIỀN DỰ TRỮ BẮT BUỘC
Số hiệu tài khoản như sau:
Đối với tiền huy động bằng đồng VN:
- Tiền gửi của khách hàng:
+ Tiền gửi không kỳ hạn (4311)
+ Tiền gửi có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc (4312)
- Tiền gửi vốn chuyên dùng (4314)
- Tiền gửi của các tổ chức và người nước ngoài:
+ Tiền gửi không kỳ hạn (4351)
+ Tiền gửi có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc (4352)
- Tiền gửi tiết kiệm:
+ Tiền gửi không kỳ hạn (4331)
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc (4332)
- Tiền gửi tiết kiệm khác (4338)
- Tiền thu được từ việc phát hành các giấy tờ có giá có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc (441)
- Tiền giữ hộ và đợi thanh toán (462)
- Tiền gửi Kho bạc Nhà nước (401)
Đối với tiền gửi huy động bằng ngoại tệ:
- Tiền gửi bằng ngoại tệ của khách hàng:
+ Tiền gửi không kỳ hạn (4321)
+ Tiền gửi có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc (4322)
- Tiền gửi vốn chuyên dùng bằng ngoại tệ (4324)
- Tiền gửi của các tổ chức và người nước ngoài bằng ngoại tệ:
+ Tiền gửi không kỳ hạn (4361)
+ Tiền gửi có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc (4362)
- Tiền gửi tiết kiệm:
+ Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ (4341)
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc (4342)
- Tiền thu được từ việc phát hành các giấy tờ có giá có kỳ hạn thuộc loại phải dự trữ bắt buộc (441)
- Tiền gửi Kho bạc Nhà nước (402)
Ví dụ tính tiền dự trữ bắt buộc, tiền gửi
bình quân và xác định thừa, thiếu tiền DTBB của
các tổ chức tín dụng gửi tại
Ngân hàng Nhà nước theo điều 12, điều 13 của
Quy chế dự trữ bắt buộc
Ví dụ: Đối với "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" của tháng 1/1999 phương pháp tính như sau:
- Công thức tính tiền DTBB trong " kỳ duy trì dự trữ bắt buộc":
Tiền DTBB trong "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" tháng 1/1999 |
= |
"Số dư tiền gửi huy động bình quân" ngày, từ 1/12 đến 31/12/1998 ("ký xác định dự trữ bắt buộc") |
X |
Tỷ lệ % DTBB |
Cách tính số dư tiền gửi huy động bình quân của kỳ xác định:
|
- |
Tổng số dư tiền gửi từ 1/12 đến 31/12/1998 31 |
- Công thức tính tiền gửi bình quân trong "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" tháng 1/1999 gửi tại NHNN:
|
= |
Tổng số tiền gửi từ 1/1 đến 31/1/1999 31 |
Ví dụ 1: Giả sử Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 7% trên tổng "số dư tiền gửi huy động bình quân" có kỳ hạn dưới 12 tháng, 0% đối với "số dư tiền gửi huy động bình quân"có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên và tổ chức tín dụng X có tổng cộng "số dư tiền gửi huy động bình quân" phải tính tiền dự trữ bắt buộc bằng đồng VN trong "kỳ xác định dự trữ bắt buộc" tháng 12/1998 là 12.000 tỷ đồng( trong đó 10.000 tỷ đồng có kỳ hạn dưới 12 tháng, 2.000 tỷ đồng có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên); thực tế tiền gửi bình quân bằng đồng VN trong "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" tháng 1/1999 tại Ngân hàng Nhà nước là 720 tỷ đồng. Việc xác định và thông báo tiền dự trữ bắt buộc trong "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" tháng 1/1999 và việc xác định thừa, thiếu tiền dự trữ bắt buộc thực tế tháng 1/1999 của tổ chức tín dụng X được thực hiện như sau:
* Từ ngày 3 đến 5 tháng 1/1999 Sở giao dịch, chi nhánh NHNN thực hiện như sau:
Tính toán và thông báo cho" kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" tháng 1/1999:
Tiền DTBB trong "kỳ duy trì DTBB" tháng 1/1999 |
= |
10.000 tỷ đ x7% + 2.000 tỷđ x 0% = 700 tỷ đồng |
Như vậy, tổ chức tín dụng X phải có số dư tiền gửi bình quân tại Ngân hàng Nhà nước trong "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" là 700 tỷ đồng.
* Từ ngày 3 đến 5 tháng 2/1999 Sở giao dịch, chi nhánh NHNN thực hiện như sau:
Xác định thừa, thiếu tiền dự trữ bắt buộc trong " kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" tháng 1/1999:
Trên thực tế tổ chức tín dụng X gửi bình quân tại Ngân hàng Nhà nước là 720 tỷ. Như vậy, theo quy định tổ chức tín dụng X thừa tiền dự trữ bắt buộc là 20 tỷ đồng (720 tỷ đồng - 700 tỷ đồng) tổ chức tín dụng X sẽ được Ngân hàng Nhà nước trả lãi phần vượt tiền dự trữ bắt buộc trong " kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" tháng 1/1999 như sau:
Giả sử Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định mức lãi suất trả cho phần vượt tiền dự trữ bắt buộc bằng đồng VN là 0,1%/tháng, tổ chức tín dụng X được hưởng lãi trong " kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" tháng 1/1999 vừa qua như sau:
Tổng số tiền lãi được hưởng = 20.000.000.000 đ x 0,1% = 20.000.000 đ
Như vậy, tổ chức tín dụng X được hưởng lãi phần vượt tiền dự trữ bắt buộc trong" kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" tháng 1 /1999 vừa qua là 20.000.000 đồng.
Ví dụ 2: Giả sử Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 7% trên tổng "số dư tiền gửi huy động bình quân" có kỳ hạn dưới 12 tháng, 0% trên tổng "số dư tiền gửi huy động bình quân" có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên và tổ chức tín dụng Y có tổng cộng "số dư tiền gửi huy động bình quân" bằng đồng VN phải tính tiền dự trữ bắt buộc trong " kỳ xác định dự trữ bắt buộc" tháng 12/1998 là 12.000 tỷ đồng (trong đó 10.000 tỷ đồng có kỳ hạn dưới 12 tháng, 2.000 tỷ đồng có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên) ; thực tế tiền gửi bình quân trong " kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" tháng 1/1999 tại Ngân hàng Nhà nước là 670 tỷ đồng. Việc xác định tiền dự trữ bắt buộc trong "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" tháng 1/1999 và việc xác định thừa, thiếu tiền dự trữ bắt buộc thực tế tháng 1/1999 của tổ chức tín dụng Y được thực hiện như sau:
* Từ ngày 3 đến 5 tháng 1/1999 Sở giao dịch, chi nhánh NHNN thực hiện như sau:
Tính toán và thông báo cho "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" tháng 1/1999:
Tiền DTBB trong "kỳ duy trì DTBB" tháng 1/1999 |
= |
10.000 tỷ đ x 7% + 2.000 tỷ đ x 0%= 700 tỷ đ |
Như vậy, tổ chức tín dụng Y phải gửi bình quân trong " kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" tại Ngân hàng Nhà nước là 700 tỷ đồng.
* Từ ngày 3 đến 5 tháng 2/1999 Sở giao dịch, chi nhánh NHNN thực hiện như sau:
Xác định thừa, thiếu tiền dự trữ bắt buộc trong kỳ duy trì tháng 1/1999:
Theo quy định để đảm bảo tiền dự trữ bắt buộc trong " kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" tháng 1/1999 thì tiền gửi dự trữ bắt buộc bình quân tại Ngân hàng Nhà nước phải là 700 tỷ đồng, thực tế của tổ chức tín dụng Y có tiền gửi dự trữ bắt buộc bình quân tại Ngân hàng Nhà nước là 670 tỷ đồng. Như vậy trong " kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" tháng 1/1999 tổ chức tín dụng Y còn thiếu tiền dự trữ bắt buộc là 30 tỷ đồng (670 tỷ đồng - 700 tỷ đồng).
Xử lý tiền dự trữ bắt buộc thiếu của tổ chức tín dụng Y:
Giả sử Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định mức phạt bằng 150% lãi suất tái cấp vốn (lãi suất tái cấp vốn tại thời điểm đó là 1,1%/tháng), tổ chức tín dụng Y phải chịu mức phạt phần thiếu tiền dự trữ bắt buộc trong "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" tháng 1/1999 vừa qua như sau:
Tổng số tiền chịu phạt = 30.000.000.000 đ x 150% x 1,1% = 495.000.000 đồng
Như vậy, tổ chức tín dụng(Y) phải nộp phạt phần thiếu tiền dự trữ bắt buộc trong "kỳ duy trì dự trữ bắt buộc" tháng 1/1999 vừa qua là 495.000.000 đồng.
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
CN- NHNN tỉnh, thành phố.... |
........ ngày...... tháng........ năm 199... |
TIỀN DỰ TRỮ BẮT BUỘC TRONG "KỲ DUY TRÌ
DTBB"
THÁNG .... NĂM 199... ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN
DỤNG.........
Căn cứ vào Quy chế dự trữ bắt
buộc đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo quyết định số
/1999/QĐ-NHNN1 ngày tháng năm 1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
Căn cứ kết quả tính toán từ số liệu báo cáo của tổ chức tín dụng.........
Giám đốc Sở giao dịch (Chi nhánh) NHNN.................... thông báo tiền dự trữ
bắt buộc trong "kỳ duy trì DTBB" tháng... năm 199.... đối với tổ chức
tín dụng.......... như sau:
Tổng số tiền dự trữ bắt buộc bình quân phải duy trì trong "kỳ duy trì DTBB" tháng.... năm 199....là :............................( a+b+c)
a. Tổng số tiền dự trữ bắt buộc bình quân phải duy trì trong "kỳ duy trì DTBB" tháng.... năm 199....bằng đồng VN là:.............................
b. Tổng số tiền dự trữ bắt buộc bình quân phải duy trì trong "kỳ duy trì DTBB" tháng.... năm 199....bằng ngoại tệ là:........................
c. Tổng số tiền dự trữ bắt buộc bình quân phải duy trì trong "kỳ duy trì DTBB" tháng.... năm 199....bằng ngoại tệ khác (DEM, JPY, GBP, FRF, EURO) là:........................
GIÁM ĐỐC
Nơi gửi:
- Tổ chức tín dụng (để thi hành)
- Kế toán NHNN để theo dõi giám sát
- Thanh tra NHNN;
- Lưu TH