BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5079/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “HƯỚNG DẪN TẠM THỜI VIỆC XỬ LÝ CÁC VI PHẠM VỀ
CHẤT LƯỢNG, VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG KIỂM TRA THANH TRA HẬU KIỂM”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Pháp lệnh Vệ sinh an toàn
thực phẩm năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 163/2004/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số Điều của Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh thực phẩm và Chánh Thanh tra Bộ
Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn tạm
thời việc xử lý các vi phạm về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm trong kiểm
tra, thanh tra hậu kiểm”, gồm:
1. Xử lý vi phạm
về công bố tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm;
2. Xử lý vi phạm
về quảng cáo sản phẩm thực phẩm;
3. Xử lý vi phạm
về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm;
4. Xử lý vi phạm
về ghi nhãn sản phẩm thực phẩm;
5. Xử lý khi
hàng hóa thực phẩm có kết quả thử nghiệm mẫu không phù hợp với tiêu chuẩn công
bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật, quy định tương ứng.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban
hành.
Điều
3. Các ông/bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh
tra Bộ, Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh thực phẩm, các Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng
cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Lưu: VT; ATTP.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trịnh Quân Huấn
|
HƯỚNG DẪN TẠM THỜI
VIỆC XỬ LÝ CÁC VI PHẠM VỀ CHẤT LƯỢNG, VỆ SINH AN TOÀN THỰC
PHẨM TRONG KIỂM TRA, THANH TRA HẬU KIỂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5079/QĐ-BYT ngày 23/12/2010 của Bộ trưởng Bộ
Y tế)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này hướng
dẫn tạm thời việc xử lý các vi phạm về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm
trong kiểm tra, thanh tra hậu kiểm, bao gồm:
(1) Xử lý vi phạm
về công bố tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm;
(2) Xử lý vi phạm
về quảng cáo sản phẩm thực phẩm;
(3) Xử lý vi phạm
về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm;
(4) Xử lý vi phạm
về ghi nhãn sản phẩm thực phẩm;
(5) Xử lý khi
hàng hóa thực phẩm có kết quả thử nghiệm mẫu không phù hợp với tiêu chuẩn công
bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật, quy định tương ứng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Văn bản này áp dụng
đối với các cơ quan quản lý về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, cơ quan
thanh tra y tế và các Đoàn kiểm tra, thanh tra hậu kiểm về chất lượng, vệ sinh
an toàn thực phẩm trong ngành y tế.
Văn bản này
không áp dụng đối với các Đoàn kiểm tra, thanh tra hoặc tổ công tác do cơ quan
có thẩm quyền lập để phục vụ cho việc kiểm tra, thanh tra, xác minh, giải quyết
khiếu nại, tố cáo về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Việc xử lý các vi
phạm về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm được phát hiện trong hoạt động quản
lý hoặc phát hiện trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương 2.
XỬ LÝ VI PHẠM VỀ CHẤT LƯỢNG,
VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG KIỂM TRA, THANH TRA HẬU KIỂM
Điều 3. Xử lý vi phạm về công bố tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm
1. Xử lý đối với
sản phẩm hàng hóa vi phạm:
1.1. Đoàn kiểm
tra, thanh tra hậu kiểm về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm (gọi chung là
đoàn kiểm tra) yêu cầu người bán hàng tạm dừng việc bán sản phẩm hàng hóa.
Trong thời hạn không quá 24 giờ của ngày làm việc, đoàn kiểm tra phải báo cáo với
cơ quan quản lý về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc cơ quan thanh tra
y tế (gọi chung là cơ quan kiểm tra), nơi đã tổ chức đoàn kiểm tra để ban hành
thông báo tạm dừng lưu thông sản phẩm hàng hóa vi phạm về công bố tiêu chuẩn sản
phẩm theo mẫu tại phụ lục 1 kèm theo văn bản này;
niêm phong sản phẩm hàng hóa còn tồn ở cơ sở đã kiểm tra.
1.2. Hướng dẫn
cơ sở lấy mẫu thực phẩm để kiểm nghiệm các chỉ tiêu chất lượng, vệ sinh an toàn
thực phẩm theo quy định tương ứng với từng loại thực phẩm.
1.3. Căn cứ kết
quả kiểm nghiệm để xử lý tiếp theo:
+ Nếu kết quả kiểm
nghiệm đạt: Cơ sở tiến hành công bố tiêu chuẩn sản phẩm (nếu sản phẩm chưa công
bố tiêu chuẩn) hoặc công bố lại tiêu chuẩn sản phẩm (nếu sản phẩm đã công bố
tiêu chuẩn nhưng giấy chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm hết hạn) để được lưu hành.
+ Nếu kết quả kiểm
nghiệm không đạt: Yêu cầu cơ sở thu hồi sản phẩm hàng hóa vi phạm và xử lý sản
phẩm hàng hóa vi phạm theo quy định (có thể tái chế, chuyển mục đích sử dụng hoặc
tiêu hủy ….).
1.2. Trường hợp
người bán hàng vẫn tiếp tục vi phạm, không chấp hành các yêu cầu của cơ quan kiểm
tra thì cơ quan kiểm tra trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận
vi phạm, thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng tên người bán
hàng, địa chỉ nơi bán hàng, tên sản phẩm hàng hóa vi phạm theo mẫu 2 tại phụ lục
kèm theo văn bản này. Đồng thời xử lý hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý
đối với các sản phẩm hàng hóa vi phạm về công bố tiêu chuẩn sản phẩm theo quy định
của pháp luật.
2. Xử lý hành
chính đối với thương nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa vi phạm:
Đoàn kiểm tra
(Trưởng đoàn hoặc thành viên đoàn) tiến hành xử lý hoặc kiến nghị người có thẩm
quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp phát
hiện hàng hóa vi phạm có dấu hiệu hàng giả, dấu hiệu hình sự, cơ quan kiểm tra
thông báo hoặc chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan chức năng (Quản lý thị trường/Cơ
quan điều tra …) để kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
4. Xử lý vi phạm về quảng cáo sản phẩm thực phẩm
1. Xử lý đối với
sản phẩm quảng cáo có vi phạm
1.1. Đoàn kiểm
tra yêu cầu người quảng cáo hoặc người phát hành quảng cáo tạm dừng việc quảng
cáo có vi phạm. Trong thời hạn không quá 24 giờ của ngày làm việc đoàn kiểm tra
phải báo cáo với cơ quan kiểm tra để ban hành văn bản yêu cầu người quảng cáo
hoặc người phát hành quảng cáo dừng việc quảng cáo sai quy định; niêm phong sản
phẩm quảng cáo còn tồn ở cơ sở đối với các loại sản phẩm quảng cáo có thể niêm
phong như tờ rơi, áp phíc, panô, biển hiệu …
1.2. Trường hợp
sản phẩm quảng cáo có nội dung vi phạm nghiêm trọng (Quảng cáo thực phẩm có
công hiệu thay thế thuốc chữa bệnh; Quảng cáo tranh ảnh hoặc lời văn nhằm khuyến
khích việc cho trẻ bú bằng bình hoặc không khuyến khích việc nuôi trẻ bằng sữa
mẹ; So sánh các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ là tương đương hoặc tốt
hơn sữa mẹ; Quảng cáo sữa dùng cho trẻ dưới 12 tháng tuổi, thức ăn dùng cho trẻ
dưới 6 tháng tuổi, bình bú với đầu vú nhân tạo và núm vú giả dưới mọi hình thức)
hoặc người quảng cáo, người phát hành quảng cáo vẫn tiếp tục vi phạm, không chấp
hành các yêu cầu của cơ quan kiểm tra thì cơ quan kiểm tra trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận vi phạm, thông báo công khai trên phương
tiện thông tin đại chúng tên, địa chỉ người quảng cáo hoặc người phát hành quảng
cáo, tên sản phẩm quảng cáo vi phạm theo mẫu tại phụ lục
2 kèm theo văn bản này. Đồng thời xử lý hoặc kiến nghị người có thẩm quyền
xử lý đối với các sản phẩm quảng cáo có vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Xử lý hành
chính đối với người quảng cáo hoặc người phát hành quảng cáo có vi phạm:
Đoàn kiểm tra
(Trưởng đoàn hoặc thành viên đoàn) tiến hành xử lý hoặc kiến nghị người có thẩm
quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp phát
hiện quảng cáo có vi phạm nhưng không thuộc quyền quản lý hoặc xử lý của cơ
quan kiểm tra thì cơ quan kiểm tra thông báo hoặc chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm
cho cơ quan chức năng (thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông; Văn
hóa Thể thao và Du lịch; Công an; Ủy ban nhân dân ….) để kiểm tra, xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều
5. Xử lý vi phạm về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm
1. Ngăn chặn
hành vi vi phạm:
1.1. Đoàn kiểm
tra, yêu cầu chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống tạm dừng
việc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để khắc phục, Thời gian khắc phục, báo cáo
được ghi trong biên bản kiểm tra. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng các quy định
về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, trong thời hạn 24 giờ của ngày làm việc
đoàn kiểm tra phải báo cáo với cơ quan kiểm tra để ban hành văn bản yêu cầu cơ
sở tạm đình chỉ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để khắc phục.
1.2. Trường hợp
cơ sở vẫn tiếp tục vi phạm, không chấp hành các yêu cầu của đoàn kiểm tra và cơ
quan kiểm tra hoặc vi phạm nghiêm trọng các quy định về điều kiện vệ sinh an
toàn thực phẩm như nêu tại mục 1.1, Điều 5 trên đây thì cơ quan kiểm tra trong
thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận vi phạm, thông báo công khai
trên phương tiện thông tin đại chúng tên cơ sở, địa chỉ, nội dung vi phạm theo mẫu
tại phụ lục 2 kèm theo văn bản này.
2. Xử lý hành
chính đối với chủ cơ sở có vi phạm về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm:
Đoàn kiểm tra
(Trưởng đoàn hoặc thành viên đoàn) tiến hành xử lý hoặc kiến nghị người có thẩm
quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp phát
hiện cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống vi phạm có dấu hiệu
sản xuất, kinh doanh hàng giả, dấu hiệu hình sự, cơ quan kiểm tra thông báo hoặc
chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan chức năng (Quản lý thị trường; Cơ quan điều
tra, Ủy ban nhân dân …) để kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
6. Xử lý vi phạm về ghi nhãn sản phẩm thực phẩm; xử lý khi hàng hóa thực phẩm
có kết quả thử nghiệm mẫu không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc quy
chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Việc xử lý vi phạm
về ghi nhãn sản phẩm thực phẩm; xử lý khi hàng hóa thực phẩm có kết quả thử
nghiệm mẫu không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2009/TT-BKHCN ngày
02/6/2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, hướng dẫn kiểm tra nhà nước về
chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
7. Tổ chức thực hiện
1. Chánh Thanh
tra Bộ Y tế, Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Giám đốc Sở Y tế tỉnh,
thành phố, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định
có trách nhiệm tổ chức thực hiện bản “Hướng dẫn tạm thời việc xử lý các vi phạm
về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm trong kiểm tra, thanh tra hậu kiểm”.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu có những vấn đề mới phát sinh ngoài nội dung đã được hướng
dẫn tại văn bản này, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các
đơn vị kịp thời phản ảnh, đề xuất về Bộ Y tế (Cục An toàn vệ sinh thực phẩm) để
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
PHỤ LỤC I
MẪU THÔNG BÁO TẠM DỪNG LƯU THÔNG HÀNG HÓA VI PHẠM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5079/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
Tên
cơ quan chủ quản
Tên cơ quan kiểm tra
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TB-…
|
………..,
ngày tháng năm 20...
|
THÔNG
BÁO
Tạm
dừng lưu thông hàng hóa
Kính
gửi: (Tên cơ sở chịu trách nhiệm về sản phẩm hàng hóa)
Căn cứ Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007;
Căn cứ Pháp lệnh
Vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2003;
Căn cứ kết quả
kiểm tra chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm tại ……… ngày …/…/20 … do đoàn kiểm
tra theo Quyết định số …../QĐ-…… ngày …/…/20… của …… thực hiện,
(Tên
cơ quan kiểm tra) THÔNG BÁO:
1. Tạm dừng lưu thông
hàng hóa:
+ Tên hàng hóa:
.....................................................................................................................
+ Số lô, ngày sản
xuất, hạn sử dụng:
......................................................................................
+ Số lượng:
..........................................................................................................................
của tổ chức, cá
nhân (ghi rõ thương nhân chịu trách nhiệm về sản phẩm hàng hóa).
+ Địa chỉ
...............................................................................................................................
Lý do: Không
công bố tiêu chuẩn sản phẩm/giấy chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm đã hết hạn.
2. Thương nhân
chịu trách nhiệm về hàng hóa có trách nhiệm thực hiện công bố tiêu chuẩn sản phẩm
hoặc gia hạn công bố tiêu chuẩn sản phẩm theo quy định. Hàng hóa nêu trên chỉ
được phép lưu thông nếu đã công bố tiêu chuẩn sản phẩm/gia hạn công bố tiêu chuẩn
sản phẩm và được cơ quan có thẩm quyền cấp chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm.
3. Thông báo này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, đoàn kiểm tra, thương nhân chịu trách nhiệm
về hàng hóa, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như trên (để thực hiện);
- Cơ quan liên quan (để phối hợp);
- Lưu: VT, (… đơn vị soạn thảo).
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC II
MẪU THÔNG BÁO VỀ VIỆC VI PHẠM CHẤT LƯỢNG VỆ SINH AN
TOÀN THỰC PHẨM/QUẢNG CÁO SẢN PHẨM THỰC PHẨM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5079/QĐ-BYT ngày 23 tháng 12 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
Tên
cơ quan chủ quản
Tên cơ quan kiểm tra
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TB-…
|
………..,
ngày tháng năm 20...
|
THÔNG
BÁO
Về
việc vi phạm về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm/quảng cáo sản phẩm thực
phẩm
Kính
gửi: Các cơ quan thông tin đại chúng
Căn cứ Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007;
Căn cứ Pháp lệnh
Vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh
Quảng cáo năm 2001;
Căn cứ Kết quả
kiểm tra chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm tại ……… ngày …/…/20 …,
(Tên
Cơ quan kiểm tra) THÔNG BÁO:
- Tên cơ sở vi
phạm:
..............................................................................................................
Địa chỉ:
.................................................................................................................................
- Tên sản phẩm
hàng hóa/sản phẩm quảng cáo/dịch vụ có vi phạm:
............................................
(Đối với sản phẩm
hàng hóa vi phạm, ghi rõ số lô, ngày sản xuất, hạn sử dụng).
- Số lượng sản
phẩm hàng hóa/sản phẩm quảng cáo vi phạm:
...................................................
- Nhãn hiệu ghi
trên sản phẩm hàng hóa/sản phẩm quảng cáo: ..................................................
Nội dung vi phạm
(ghi cụ thể, chi tiết theo kết luận kiểm tra, xác minh):
......................................
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, (… đơn vị soạn thảo).
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|