UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
507/2007/QĐ-UBND
|
Nam
Định, ngày 12 tháng 02 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH11, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 197/2004/NĐ-CP, ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP, ngày 29/04/2004 của Chính phủ về việc thi hành
Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP, ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC, ngày 7 tháng 12 năm 2004; Thông tư số
69/2006/TT-BTC, ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, ngày 3 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 81/2005/QĐ-TTg, ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 118/TTg, ngày 27 tháng 12 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ
về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 1990/TTr-TC, ngày 01/12/2006 về việc
ban hành quy định về cơ chế hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh Nam Định,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về chính
sách hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nam Định”.
Điều 2.
Giao cho Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, Sở Xây dựng hướng dẫn các đơn vị tổ chức thực hiện quyết định
này.
Điều 2.
- Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký;
- Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp;
- Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh;
- Như điều 2;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VP1, VP3, VP5, VP6.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Minh Oanh
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 507 /2007/QĐ-UBND, ngày 12 tháng 02 năm
2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định)
I- PHẠM VI ÁP
DỤNG
1. Quy định cụ thể mức hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng vào mục đích Quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh Nam Định theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
2. Đối với các dự án sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) nếu có những quy định thuộc điều ước quốc
tế mà Việt nam đã ký kết hoặc gia nhập, khác Nghị định 197/2004/NĐ-CP sẽ được
điều chỉnh bổ sung theo điều ước quốc tế do cơ quan chủ quản dự án hướng dẫn.
3. Đối với dự án sản xuất kinh
doanh phù hợp với kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, nhà đầu tư nhận chuyển
nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của các tổ
chức kinh tế, hộ gia đình cá nhân thì khuyến khích thực hiện mức hỗ trợ tại quy
định này.
II- ĐỐI TƯỢNG
THỰC HIỆN
1. Các tổ chức kinh tế, hộ gia
đình cá nhân hoặc người được uỷ quyền hợp pháp được hưởng cơ chế chính sách hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất thì tiền chi về chính sách hỗ trợ được tính vào
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc vốn đầu tư của dự án.
III- CÁC QUY
ĐỊNH VỀ MỨC HỖ TRỢ
A- NGUYÊN TẮC CHUNG:
- Tổ chức, hộ gia đình cá nhân
khi có quyết định thu hồi đất của các cấp có thẩm quyền tuỳ theo mức độ ảnh hưởng
của từng dự án được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định.
B- CÁC TRƯỜNG HỢP HỖ TRỢ VÀ MỨC
HỖ TRỢ CỤ THỂ:
1. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
ở:
1.1. Đối với đất bị thu hồi là đất
ở hợp pháp:
a) Hỗ trợ di chuyển:
- Đối với người đang sử dụng nhà
thuộc sở hữu Nhà nước bị phá dõ mà không có nhà tái định cư để bố trí thì được
hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều
21 Nghị định 197/2004/NĐ-CP, ngoài ra còn được hỗ trợ di chuyển theo quy định của
Uỷ ban nhân dân tỉnh như đối tượng hộ đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước.
- Đối với tổ chức, đơn vị phải
di chuyển đến địa điểm mới:
Được chi trả chi phí thực tế về
di chuyển, tháo rỡ lắp đặt máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất… Tổ chức bị
thu hồi đất lập phương án chi phí và báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định
cư xem xét thẩm định trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Hỗ trợ thuê nhà (tạm trú):
Người bị thu hồi đất ở không còn
chỗ ở nào khác sau khi đã bàn giao mặt bằng nơi ở cũ. Trong thời gian chờ đợi tạo
lập chỗ ở mới được hỗ trợ tiền thuê nhà thời gian từ 3 đến 6 tháng; với các mức
cụ thể như sau:
Đơn
vị: Đồng/khẩu/tháng
STT
|
Số
nhân khẩu trong hộ
|
Thành
phố Nam Định và các thị trấn
|
Khu
vực nông thôn
|
1
|
Hộ độc thân
|
300.000
|
250.000
|
2
|
Hộ có 2 nhân khẩu
|
200.000
|
150.000
|
3
|
Hộ có từ 3 nhân khẩu trở lên
|
150.000
|
100.000
|
+ Trường hợp đã hết 6 tháng
nhưng do chưa có chỗ ở mới nguyên nhân do chủ đầu tư gây ra thì sẽ được bổ sung
thời gian thuê nhà nhưng thời gian thuê thêm không quá 6 tháng.
c) Hỗ trợ ổn định đời sống:
Đối với các nhân khẩu có đăng ký
hộ khẩu và đang cư trú trong hộ khi bị thu hồi đất đến thời điểm bồi thường, có
xác nhận của công an hộ khẩu được hưởng mức hỗ trợ tính bằng tiền cho 1 nhân khẩu
tương đương 30kg gạo/tháng trong thời gian 6 tháng theo giá trung bình của khu
vực tại thời điểm.
Trường hợp di chuyển đến địa điểm
khó khăn đặc biệt thì mức hỗ trợ do Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư Uỷ
ban nhân dân huyện, thành phố trình cấp có thẩm quyền quyết định cụ thể nhưng mức
tối đa không quá 12 tháng.
d) Hỗ trợ ổn định sản xuất:
Hộ sản xuất kinh doanh có đăng
ký kinh doanh phải ngừng sản xuất kinh doanh di chuyển đến địa điểm mới được hỗ
trợ 30% một năm thu nhập sau thuế theo mức bình quân của 03 năm liền kề trước
đó được cơ quan thuế xác nhận. Nếu thu hồi một phần làm ảnh hưởng đến sản xuất
kinh doanh thì được hỗ trợ bằng 50% mức trên.
Hộ gia đình có kinh doanh nhỏ hợp
lệ, sản xuất tại gia đình bị ảnh hưởng bởi dự án nếu được xã, phường xác nhận
và đề nghị hỗ trợ bằng tiền là 500.000đ/tháng/hộ trong thời gian từ 3 tháng đến
tối đa không quá 6 tháng.
e) Hỗ trợ gia đình chính sách
đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội khi bị thu hồi đất phải di chuyển hoàn toàn
nhà ở: (Có thành viên trong sổ hộ khẩu đang hưởng chính sách tại địa phương có
đất bị thu hồi):
+ Người có công với cách mạng
(hoạt động trước cách mạng tháng 8 năm 1945; gia đình liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam
Anh hùng, thương bệnh binh, anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, anh hùng lao
động, người hưởng chính sách như thương binh; người hoạt động cách mạng hoặc hoạt
động kháng chiến bị địch bắt, tù đày; người hoạt động kháng chiến giải phóng dân
tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; người có công giúp đỡ cách mạng) mức
hỗ trợ 2.000.000đ/hộ;
+ Các đối tượng đang hưởng chính
sách xã hội còn lại mức hỗ trợ: 1.000.000đ/hộ.
1.2. Thưởng bàn giao mặt bằng
đúng tiến độ:
Tổ chức hộ gia đình, cá nhân là
chủ sử dụng đất bị thu hồi thực hiện phá dỡ nhà cửa, công trình và di chuyển
bàn giao mặt bằng đúng kế hoạch của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
được thưởng tiến độ với mức thưởng tối thiểu là 500.000đ/hộ. Mức tối đa là:
5.000.000đ/hộ.
Mức thưởng cụ thể đối với từng
trường hợp do Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư huyện, thành phố xác lập
theo mức độ ảnh hưởng của các công trình bị phá dỡ.
1.3. Đối với những hộ sử dụng đất
ở chưa hợp pháp: (Không được bồi thường mà chỉ hỗ trợ về đất và tài sản trên đất):
Những hộ thu hồi 1 phần nhà chính (không phải di chuyển hoàn toàn) nếu chấp
hành nghiêm túc việc thực hiện tháo dỡ nhà cửa, công trình và di chuyển đúng thời
gian quy định nêu tại điểm 1. (Tuỳ theo tính chất và quy mô của từng dự án giải
phóng mặt bằng).
2. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
sản xuất nông nghiệp:
Đối với các hộ đang sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp được giao ổn định lâu dài theo Nghị định số 64/CP ngày
27/9/1993 của Chính phủ và Quyết định số 115/QĐUB ngày 15/11/1992; Quyết định số
990/QĐUB ngày 28/9/1995 của Uỷ ban nhân dân tỉnh (kể cả các hộ có nguồn gốc đất
từ ông cha để lại) khi Nhà nước thu hồi.
Căn cứ khoản 1 Điều 28 và Điều
29, Điều 32 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ; khoản 3,
4, 5 Điều 4 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ; Thông tư
số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính.
Chính sách hỗ trợ thu hồi đất sản
xuất nông nghiệp được cụ thể như sau:
2.1. Hỗ trợ ổn định đời sống:
Được áp dụng đối với các nhân khẩu
đăng ký trong sổ hộ khẩu mà đời sống, thu nhập thực tế phụ thuộc vào sản xuất
nông nghiệp đang ở trong hộ sản xuất nông nghiệp (được Công an và chính quyền địa
phương xác nhận) hoặc tính trên 1m2 đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi. Mức hỗ
trợ cụ thể như sau:
TT
|
Diện
tích đất thu hồi
|
Hộ
không phải di chuyển chỗ ở
|
Hộ
phải di chuyển chỗ ở
|
Tính
theo đ/nhân khẩu
|
Tính
theo đ/m2
|
Tính
theo đ/nhân khẩu
|
Tính
theo đ/m2
|
1
|
Dưới 30%
|
|
1.000
|
|
2.000
|
2
|
Từ 30% đến 50%
|
900.000
|
1.500
|
1.350.000
|
3.000
|
3
|
Từ 51% đến 70%
|
1.800.000
|
2.000
|
2.700.000
|
4.000
|
4
|
Từ 71% đến dưới 100%
|
2.700.000
|
2.500
|
4.050.000
|
5.000
|
5
|
100%
|
3.600.000
|
3.000
|
5.400.000
|
6.000
|
Tại thời điểm thu hồi đất, trường
hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có mức sống thuộc diện hộ nghèo theo
tiêu chí hộ nghèo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố thì được hỗ trợ
để vượt qua hộ nghèo; mức hỗ trợ được tính bằng: 30kg gạo/khẩu/ tháng theo giá
tại thời điểm và thời gian hỗ trợ từ 3 năm đến 9 năm. Tuỳ theo từng trường hợp
cụ thể Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư xem xét trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2.2. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp
và tạo việc làm:
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp bị thu hồi đất không được bồi thường bằng đất nông nghiệp
tương ứng và không được giao đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh dịch vụ phi
nông nghiệp thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm cho những thành
viên là lao động trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp theo hình thức hỗ trợ
chi phí đào tạo, chuyển đổi nghề tại các cơ sở dạy nghề ở địa phương đối với
danh sách lao động nông nghiệp trong độ tuổi hoặc người được hưởng hỗ trợ đào tạo
nghề có nguyện vọng tự học chuyển đổi nghề thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ
cụ thể như sau:
TT
|
Diện
tích đất thu hồi
|
Lao
động trong độ tuổi
|
Lao
động trên độ tuổi
|
Tính
theo đ/lao động
|
Tính
theo đ/1m2
|
Tính
theo đ/lao động
|
Tính
theo đ/1m2
|
1
|
Dưới 30%
|
|
1.000
|
|
500
|
2
|
Từ 30% đến 50%
|
800.000
|
1.500
|
400.000
|
700
|
3
|
Từ 51% đến 70%
|
1.000.000
|
2.000
|
500.000
|
1.000
|
4
|
Từ 71% đến dưới 100%
|
1.200.000
|
2.500
|
600.000
|
1.200
|
5
|
100%
|
1.500.000
|
3.000
|
750.000
|
1.500
|
Căn cứ vào mức hỗ trợ tại mục
2.1; 2.2 trên Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư công bố công khai để
các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất lựa chọn một trong hai hình thức: Mức hỗ
trợ đồng/nhân khẩu, đồng/lao động hoặc đ/m2 đất sản xuất nông nghiệp bị thu hồi.
2.3. Hỗ trợ khi thu hồi đất công
ích của xã, phường, thị trấn:
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ
đất công ích của xã, phường, thị trấn được hỗ trợ theo giá đất cùng loại. Tiền
hỗ trợ được chuyển về ngân sách sã, phường, thị trấn để đầu tư các công trình hạ
tầng sử dụng vào mục đích công ích của địa phương theo quy định.
IV- HỖ TRỢ
TÁI ĐỊNH CƯ
1. Điều kiện để người sử dụng đất
ở, nhà ở phải di chuyển được hưởng chế độ tái định cư là người sử dụng đất ở, đất
ở hợp pháp bị thu hồi hoàn toàn và có nhu cầu tái định cư.
Riêng đối với các trường hợp sử
dụng đất ở không thuộc đối tượng được bồi thường đất nếu không còn nơi ở nào
khác phải có xác nhận của chính quyền địa phương, Hội đồng bồi thường hỗ trợ,
tái định cư các cấp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét từng trường hợp cụ thể
để cho mua.
2. Hộ thuộc diện di chuyển giải
phóng mặt bằng có đủ điều kiện được giao đất ở mới tại các khu tái định cư theo
quy hoạch. Mỗi hộ được giao diện tích đất theo hạn mức đất ở do Uỷ ban nhân dân
tỉnh quy định tại Quyết định số 640/2005/QĐUB ngày 7/3/2005.
3. Các khu tái định cư được xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật (san lấp, đường giao thông, điện cấp thoát nước…) đảm
bảo cho người sử dụng có điều kiện ở tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ.
4. Giá thu tiền sử dụng đất tại
các khu tái định cư: Theo giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định theo khung giá
đất của Chính phủ công bố ngày 01/01 hàng năm.
Nguyên tắc chung là:
Vị trí giao đất khu tái định cư
có cùng điều kiện hạ tầng kỹ thuật như nơi ở cũ thì giá đất khu tái định cư có
thể bằng hoặc thấp hơn nhưng mức thấp hơn không quá 10% (đối với đất thành phồ,
thị trấn) và không quá 20% (đối với đất ở nông thôn) so với giá đất nơi ở cũ tại
thời điểm thu hồi đất. Trường hợp các hộ được giao đất ở khu tái định cư có vị
trí, điều kiện kỹ thuật hạ tầng tốt hơn, khả năng sinh lợi tốt hơn… thì giá đất
khu tái định cư sẽ cao hơn nơi ở cũ.
- Đối với phần diện tích đất ở hợp
pháp đã thu hồi tại nơi ở cũ, giá giao đất tái định cư là mức giá được xác định
theo các nguyên tắc nêu trên. Trường hợp đất bị thu hồi có diện tích nhỏ hơn diện
tích đất giao tái định cư thì phần chênh lệch diện tích đó người sử dụng đất
tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất với giá quy định (giá cao hơn giá đất tái
định cư) căn cứ vào quỹ đất tái định cư đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Đối với các hộ có đủ điều kiện
tách hộ theo quy định của pháp luật, và những hộ trong diện giải phóng mặt bằng
có đủ điều kiện tách hộ được chính quyền xác nhận thì giá giao đất tái định cư
là mức giá khởi điểm để đấu giá đất của từng khu vực tái định cư.
5. Trên cơ sở dự án tái định cư
đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư lập phương án giá các lô đất tại khu tái định cư trình các ngành thẩm định
trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt:
- Niêm yết công khai phương án
tái định cư tại trụ sở của Uỷ ban nhân dân xã, phường (nơi có đất bị thu hồi)
trong thời gian 10 ngày trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương
án giao đất. Nội dung thông báo gồm:
+ Địa điểm, quy mô quỹ đất bố
trí tái định cư, số hộ, diện tích từng lô đất, giá đất tái định cư;
+ Các hộ vào tái định cư được thực
hiện theo nguyên tắc: Ưu tiên cho các hộ trong diện giải phóng mặt bằng sớm bàn
giao mặt bằng, hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ, hộ gia đình chính sách.
6. Khi xây dựng phương án bồi
thường hỗ trợ, tái định cư yêu cầu Hội đồng bồi thường hỗ trợ, tái định cư phải
lập danh sách những hộ có nhu cầu tái định cư để đảm bảo nhà ở, đất ở cho những
hộ bị thu hồi.
V- ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư huyện, thành phố và chủ đầu tư chịu trách nhiệm phối hợp để tổ chức
lập hồ sơ, phân loại đối tượng, xác định mức hỗ trợ, lập phương án trình cấp có
thẩm quyền quyết định.
2. Các tổ chức và cá nhân có
trách nhiệm thực hiện công vụ Nhà nước về bồi thường giải phóng mặt bằng và đối
tượng được hưởng chính sách hỗ trợ giải phóng mặt bằng vi phạm quy định tuỳ
theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Đối với các dự án có quyết định
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước khi ban hành quyết
định này vẫn thực hiện theo quyết định cũ.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc và những trường hợp đặc thù phát sinh trên địa bàn, các ngành, các cấp
có liên quan kịp thời báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua sở Tài chính) để tổng
hợp./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Minh Oanh
|