ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------
|
Số:
5056/QĐ-UBND
|
Mỹ
Tho, ngày 28 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN THỨ NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA X VỀ ĐẨY
MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 53/2007/NQ-CP ngày 07/11/2007 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X
về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy
nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Thủ trưởng các sở ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ
Tho, thị xã Gò Công căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CH Ủ TỊCH
PHÓ CH Ủ TỊCH
Trần Thanh Trung
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ LẦN
THỨ NĂM BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA X VỀ ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH,
NÂNG CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5056/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU
Xác định và thực hiện có hiệu quả
những nhiệm vụ chủ yếu của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong tỉnh thực
hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chương trình hành động của
Chính phủ, của Tỉnh ủy nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa; xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng
bước hiện đại; đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực, tận tụy phục
vụ nhân dân; hệ thống các cơ quan nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
II. NHỮNG NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác cải cách hành chính
Các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân các cấp phải tuân thủ ý kiến của cấp ủy cùng cấp về những chủ trương,
giải pháp, nhiệm vụ đẩy mạnh cải cách hành chính theo chức năng được phân công
và người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước phải chịu trách nhiệm trước cấp ủy
cùng cấp trong triển khai thực hiện cải cách hành chính.
2. Thực hiện đồng bộ cải cách
hành chính với cải cách tư pháp
Tiến hành rà soát, điều chỉnh
quy chế phối hợp công tác giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc để không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư
pháp, nhất là hoạt động xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật; kịp thời sửa đổi,
bổ sung hoặc bãi bỏ những văn bản có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng
chéo hoặc không phù hợp thực tế địa phương. Tổ chức tham gia góp ý kiến xây dựng
các văn bản luật và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan đến công tác tư
pháp, cùng với việc tăng cường giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh đối với hoạt
động của các cơ quan này.
Nâng cao chất lượng ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định tại Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật và Quyết định số 20/2007/QĐ-UBND ngày 18/5/2007
của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về công tác xây dựng, thẩm định, ban
hành, rà soát, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Nội dung văn bản phải đảm bảo tính thống nhất, tính hợp hiến và hợp pháp đồng
thời phải tổ chức lấy ý kiến góp ý rộng rãi đến đối tượng cần điều chỉnh. Thường
xuyên có kế hoạch đánh giá sự tác động của văn bản quy phạm pháp luật do cơ
quan có thẩm quyền ban hành đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
tỉnh.
3. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính
Các sở ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân
các cấp tập trung chỉ đạo rà soát và đẩy mạnh công tác cải cách các thủ tục
hành chính theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Đề án Đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực
quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 và Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày
22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Thông qua
đó, kiến nghị bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung những thủ tục hành chính xét thấy
không phù hợp với thực tế. Mở rộng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công, như: bệnh viện, trường học (nếu
có điều kiện).
Công bố công khai, minh bạch các
thủ tục hành chính, quy trình giải quyết công việc, thời gian giải quyết, phí
và lệ phí theo quy định để mọi người dân biết và thực hiện thuận lợi. Xử lý
nghiêm những cá nhân và tổ chức tùy tiện đặt ra các quy định, thủ tục trái pháp
luật, trái thẩm quyền, gây khó khăn, phiền hà cho công dân, tổ chức và doanh
nghiệp. Lập đề án tổ chức thực hiện cơ chế một cửa trên lĩnh vực thi hành án
dân sự để bảo đảm thi hành đầy đủ, nhanh chóng các bản án của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật.
Thực hiện đúng nguyên tắc tập
trung dân chủ trong quản lý nhà nước. Tiếp tục phân cấp và giao quyền chủ động
cho chính quyền cấp huyện, xã thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước theo
hướng việc nào, cấp nào thực hiện thuận lợi, có hiệu quả hơn thì mạnh dạn phân
cấp việc đó cho cấp đó. Phân cấp phải gắn liền với việc phối hợp quản lý theo
ngành và theo lãnh thổ, đồng thời tăng cường mở rộng dân chủ cơ sở và trách nhiệm
quyền hạn của chính quyền địa phương.
4. Xác định rõ và thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước
Tiến hành sắp xếp tổ chức bộ máy
và biên chế các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, huyện theo Nghị định của Chính phủ
và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương theo hướng thống nhất quản lý từ tỉnh
đến cơ sở; tinh gọn, hợp lý, hiệu lực, hiệu quả có đội ngũ cán bộ, công chức
đáp ứng được yêu cầu của cải cách nền hành chính nhà nước. Thực hiện nhất quán
nguyên tắc: một việc chỉ giao cho một cơ quan, một người chịu trách nhiệm
chính.
Chấn chỉnh lề lối làm việc của
các cơ quan quản lý hành chính nhà nước bảo đảm đúng quy trình, chính xác, rõ
ràng ở từng khâu công việc trong bộ máy. Lấy hiệu quả đáp ứng nhu cầu và lợi
ích của dân là chính. Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2007 - 2009 được phê
duyệt tại Quyết định số 1053/QĐ-TTg ngày 16/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện xã hội hóa một số loại
hình dịch vụ công cộng trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể
thao. Sắp xếp lại một số tổ chức sự nghiệp thuộc các sở, ngành tỉnh trong diện
sắp xếp, tổ chức lại theo Nghị định của Chính phủ. Nghiên cứu mô hình sự nghiệp
y tế, tiếp tục phân cấp cho cấp huyện trực tiếp quản lý một số tổ chức sự nghiệp
y tế phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của cấp huyện và phân cấp
quản lý ngân sách hiện hành.
Thực hiện thí điểm không tổ chức
Hội đồng nhân dân huyện mới (Tân Phú Đông) sau khi được Chính phủ công nhận.
Sửa đổi, bổ sung các quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh về cán bộ, công chức cấp xã; về tiêu chuẩn và các chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã theo hướng ổn định, chuyên sâu về
nghiệp vụ gắn với việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở để chính quyền cơ sở
ngày càng thực sự là chính quyền của dân, do dân và vì dân.
Hoàn thiện quy chế làm việc của ấp,
khu phố; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ấp, khu phố phải thể hiện
đúng, đủ vai trò, vị trí trong việc giúp chính quyền cơ sở thực hiện một số
công việc hành chính nhà nước và trong hoạt động tự quản tại ấp, khu phố. Thực
hiện tốt việc dân bầu cử trực tiếp Trưởng ấp, khu phố vào năm 2008.
Thực hiện nguyên tắc tập trung
dân chủ và chế độ thủ trưởng trong các cơ quan hành chính. Thực hiện mạnh mẽ
hơn công tác phân cấp quản lý cán bộ, công chức trong tuyển dụng, đào tạo, bổ
nhiệm về sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các cấp có điều kiện quản lý tốt
hơn.
Năm 2008, mỗi đơn vị cấp huyện
thực hiện thí điểm từ 2 đến 3 đơn vị cấp xã tổ chức nhân dân bầu trực tiếp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê
chuẩn.
5. Thực hiện cải cách chế độ
công vụ, công chức
Xác định rõ vị trí, cơ cấu và
tiêu chuẩn chức danh công chức trong từng cơ quan Nhà nước để làm căn cứ tuyển
dụng và bố trí sử dụng cán bộ, công chức phù hợp năng lực quản lý, năng lực
chuyên môn được đào tạo. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ,
công chức theo hướng nâng cao, chuyên nghiệp; kiên quyết thực hiện chuẩn hóa đội
ngũ cán bộ, công chức; không hợp đồng, tuyển dụng người không đủ chuẩn rồi mới
đưa đi đào tạo. Đồng thời phải thông qua phong trào thực tiễn mà giáo dục, rèn
luyện đội ngũ cán bộ, công chức, tạo cho cán bộ, công chức có tác phong sâu sát
thực tế, gần gũi với nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, không quan liêu, cửa
quyền, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân.
Tiếp tục phân cấp mạnh quản lý
cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh, nhất là trong việc quản lý các
đơn vị sự nghiệp đảm bảo phù hợp với quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
đơn vị sự nghiệp theo quy định của Chính phủ. Phân cấp cho cấp huyện quản lý đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã theo hướng ổn định, chuyên sâu.
Thực hiện tốt nề nếp, quy trình
đánh giá cán bộ, công chức hàng năm theo quy chế đánh giá công chức, đồng thời
phải tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ, lấy hiệu quả công việc, sự tín nhiệm
của quần chúng và môi trường của cán bộ, công chức hoạt động làm thước đo phẩm
chất, năng lực của cán bộ, công chức để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng bố trí sử
dụng lâu dài, đảm bảo ổn định; chuyên môn hóa một số chức danh công chức gắn với
việc khuyến khích một số chính sách đãi ngộ về tiền lương, phụ cấp nhất là
chính sách về nhà công vụ.
Tổ chức thi tuyển một số chức
danh lãnh đạo ở các cơ quan hành chính cấp tỉnh, huyện và đơn vị sự nghiệp, trước
mắt năm 2009 thí điểm thi tuyển chức danh Hiệu trưởng một số trường phổ thông ở
cấp tỉnh, huyện và chức danh lãnh đạo một số phòng chuyên môn cấp huyện. Quý II
năm 2010, thí điểm thi tuyển một số chức danh lãnh đạo cấp phòng thuộc sở,
ngành. Quý IV năm 2010, sơ kết việc thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo ở các
cơ quan hành chính cấp tỉnh, huyện và đơn vị sự nghiệp để có kế hoạch cho những
năm tiếp theo.
Tiến hành rà soát đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, có kế hoạch tinh giản hàng năm theo Nghị định số
132/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và
Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT- BNV-BTC ngày 24/9/2007 của Bộ Nội vụ - Bộ
Tài chính. Thực hiện chế độ hợp đồng đối với một số công việc trong các cơ quan
hành chính, các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
Thực hiện nghiêm kỷ cương hành
chính nhà nước, quy chế làm việc và cơ chế thanh tra, kiểm tra công vụ ở các cấp,
kể cả trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
6. Cải cách tài chính công
Tiến hành rà soát về chính sách,
cơ chế quản lý ngân sách, quản lý tài sản công để đề nghị điều chỉnh, bổ sung
phù hợp với điều kiện thực tế của từng ngành, địa phương theo hướng tăng thẩm
quyền, trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị. Đánh giá việc thực hiện cơ
chế khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành
chính cấp tỉnh, cấp huyện; việc thực hiện quyền tự chủ về tài chính của các đơn
vị sự nghiệp qua đó hoàn thiện cơ chế khoán theo hướng phân cấp mạnh hơn về thẩm
quyền cho các đơn vị hành chính, sự nghiệp trong quản lý, điều hành thực hiện
cơ chế tài chính ở cơ quan, đơn vị.
Tổ chức Đề án thí điểm việc thực
hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho cấp xã trong năm 2008 đối
với xã có đủ điều kiện, thí điểm thực hiện cơ chế cấp phát ngân sách theo kết
quả công việc đối với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp dịch vụ
công sau khi có chủ trương của Chính phủ.
Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa hoạt
động của các ngành giáo dục, y tế, khoa học công nghệ, văn hóa thông tin và thể
dục thể thao trong tỉnh, nhưng thận trọng, có bước đi vững chắc, không phô
trương hình thức. Ưu tiên phát triển mạnh các cơ sở sự nghiệp ngoài công lập.
Nghiên cứu đề xuất một số chính sách để kích thích sự đầu tư của các nguồn lực
ngoài Nhà nước. Nghiên cứu cổ phần hóa một số đơn vị sự nghiệp công lập sau khi
Trung ương đã ban hành cơ chế, chính sách đối với mô hình này.
7. Hiện đại hóa nền hành chính
Ứng dụng rộng rãi công nghệ
thông tin vào hoạt động của cơ quan hành chính để ngày càng hiện đại, nhất là đối
với cấp huyện, xã. Trong năm 2008, tiến hành lập đề án xây dựng thí điểm mô
hình Trung tâm giải quyết thủ tục hành chính cấp huyện. Kiểm tra, đánh giá kết
quả áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của
các cơ quan hành chính để tiếp tục nhân rộng. Quy hoạch xây dựng khu hành chính
tập trung chính quyền cấp xã. Đến năm 2010 khắc phục xong một số trụ sở cấp xã
đã xuống cấp, không đáp ứng được yêu cầu hoạt động của huyện mới sau khi được
Chính phủ công nhận.
8. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa
cơ quan hành chính với nhân dân, huy động sự tham gia có hiệu quả của nhân dân
và xã hội vào hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước; nâng cao
nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, công chức đối với công tác cải cách hành
chính.
Phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của
nhân dân, để nhân dân tham gia thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc thẩm
quyền ở cơ sở. Khắc phục tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các ngành, các cấp
gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp. Thực hiện tốt quy chế giám sát của
nhân dân đối với hoạt động của chính quyền các cấp và hoạt động của cán bộ,
công chức.
Xử lý nghiêm cán bộ, công chức
gây phiền hà, nhũng nhiễu, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của công dân trong
quá trình thực thi nhiệm vụ. Thực hiện tốt các chế độ công khai theo quy định tại
các cơ quan hành chính đối với nhân dân.
Người đứng đầu cơ quan nhà nước
các cấp tăng cường công tác tư tưởng, giáo dục nâng cao nhận thức của cán bộ,
công chức về công tác cải cách hành chính trong thời kỳ hội nhập và phát triển,
đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính để phục vụ nhân dân tổ chức và doanh
nghiệp ngày càng tốt hơn. Tăng cường công tác kiểm tra thực hiện cải cách hành
chính của cơ quan cấp trên đối với cơ quan, đơn vị cấp dưới, kể cả tự kiểm tra
trong nội bộ của từng cơ quan, đơn vị để không ngừng nâng cao chất lượng cải
cách hành chính theo chương trình hành động đã đề ra.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công trực tiếp
chỉ đạo xây dựng Chương trình hành động của sở, ngành, địa phương báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15/01/2008; trên cơ sở đó, cụ thể hóa thành các
nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm nhằm đảm bảo thực hiện một cách kịp
thời và hiệu quả những nội dung của Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân
tỉnh đề ra.
2. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công tập trung
chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình
hành động này; định kỳ hàng năm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo chế
độ quy định tại Công văn số 1260/UBND-NC ngày 12/3/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc thực hiện chế độ báo cáo cải cách hành chính.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện Chương trình hành động này, nếu cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể
của Chương trình, các sở ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị chủ
động báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Giám đốc Sở Nội vụ căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương
trình hành động này, định kỳ báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về các biện pháp cần thiết bảo đảm Chương trình được thực hiện hiệu
quả và đồng bộ./.
PHỤ LỤC
NHỮNG CÔNG VIỆC CẦN THIẾT TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5056/QĐ-UBND ngày 28/12/2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
STT
|
NỘI
DUNG CÔNG VIỆC
|
CƠ
QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ
QUAN PHỐI HỢP
|
SẢN
PHẨM
|
THỜI
GIAN HOÀN THÀNH
|
I. TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA
ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
|
|
Thường xuyên kiểm tra, sơ tổng
kết tình hình thực hiện các chủ trương của Đảng về công tác cải cách hành
chính. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trước Ủy
ban nhân dân cấp trên và cấp ủy cùng cấp
|
Các cơ quan hành chính nhà nước
|
|
Báo cáo sơ tổng kết; kế hoạch,
chương trình công tác cải cách hành chính
|
Thường
xuyên
|
II. THỰC HIỆN ĐỒNG BỘ CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH VỚI CẢI CÁCH TƯ PHÁP
|
a
|
Xây dựng chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật dài hạn và ngắn hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công
|
Chương trình xây dựng pháp luật
hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Hàng
năm
|
b
|
Thực hiện đúng chức năng, nhiệm
vụ và hoạt động theo Quy chế. Đề cao ý thức chấp hành các Quyết định, ý kiến
chỉ đạo của cấp trên
|
Các cơ quan hành chính nhà nước
các cấp
|
|
|
Thường
xuyên
|
c
|
Tăng cường công tác giám sát,
kiểm tra của cấp trên đối với công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của cấp
dưới
|
Các cơ quan hành chính nhà nước
các cấp
|
|
|
Thường
xuyên
|
d
|
Tuyên truyền pháp luật; xây dựng
củng cố tổ hòa giải cơ sở; củng cố cơ quan thi hành án.
|
Sở Tư pháp
|
Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã
|
Báo cáo trình Ủy ban nhân dân
tỉnh
|
Quý
II/2008
|
III. Tiếp tục đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính
|
a
|
Triển khai thực hiện Quyết định
30/2007/QĐ-TTg, Quyết định 93/2007/QĐ-TTg
|
Các cơ quan hành chính nhà nước
các cấp
|
|
|
Quý
I/2008
|
b
|
Tiến hành rà soát thủ tục hành
chính; công khai thủ tục hành chính, quy trình, thời gian giải quyết
|
Các sở ngành, Uỷ ban nhân dân
cấp huyện, xã
|
|
- Quyết định tự sửa đổi, bãi bỏ
của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Tờ trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét trình Chính phủ, Bộ hủy bỏ, sửa đổi thủ tục hành chính
|
Thường
xuyên
Thường xuyên
|
c
|
Phân cấp cho cấp huyện, xã thực
hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước
|
Sở Nội vụ
|
Các sở ngành, Ủy ban nhân các
huyện, thành phố, thị xã
|
Đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Quý
IV/2008
|
IV. XÁC ĐỊNH RÕ VÀ THỰC HIỆN
TỐT CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
|
a
|
Tổ chức lại một số sở, ngành tỉnh;
tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện theo các Nghị định của Chính phủ
|
Sở Nội vụ
|
|
- Quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh thành lập, hợp nhất một số sở ngành tỉnh
- Quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện
|
Quý
I/2008
|
b
|
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của các sở ngành tỉnh
|
Các sở ngành
|
Sở Nội vụ
|
- Đề án của các sở ngành tỉnh
- Các Quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các
sở ngành tỉnh
|
Quý
I/2008
|
c
|
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện
|
Phòng Nội vụ - LĐ TBXH cấp huyện
|
Các phòng chuyên môn cấp huyện
|
Quyết định của Ủy ban nhân dân
cấp huyện Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
|
Quý
II/2008
|
d
|
Chấn chỉnh Quy chế làm việc của
các cơ quan hành chính nhà nước các cấp
|
Các cơ quan hành chính nhà nước
các cấp
|
Sở Nội vụ
|
Quyết định sửa đổi, bổ sung
Quy chế làm việc
|
Thường
xuyên
|
đ
|
Tiếp tục sắp xếp, đổi mới hoạt
động doanh nghiệp nhà nước
|
Các doanh nghiệp nhà nước
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở,
ngành có liên quan
|
Quyết định phê duyệt Đề án của
Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Năm
2009
|
e
|
Thực hiện xã hội hóa một số loại
hình sự nghiệp dịch vụ công
|
Các Sở: Giáo dục và Đào tạo,
Ytế, Văn hóa - Thông tin, Khoa học và Công nghệ, Thể dục Thể thao
|
|
|
Thường
xuyên
|
g
|
Sắp xếp lại một số tổ chức sự
nghiệp thuộc ngành y tế
|
Sở Y tế
|
Sở Nội vụ, Sở KH&ĐT, Sở
Tài chính
|
Đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Quý
II/2008
|
h
|
Phân định rõ thẩm quyền, trách
nhiệm của tập thể Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
|
Sở Nội vụ
|
Các sở ngành, Ủy ban nhân các
huyện, thành phố, thị xã
|
Quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh
|
Theo
chương trình xây dựng pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
i
|
Hướng dẫn bầu cử Trưởng ấp,
khu phố
|
Sở Nội vụ
|
Ủy ban Mặt trậnTổ quốc tỉnh; Sở
Tài chính
|
Văn bản hướng dẫn tiêu chuẩn
Trưởng ấp, khu phố; hướng dẫn sử dụng kinh phí bầu cử trưởng ấp, khu phố
|
Quí
I/2008
|
k
|
Hướng dẫn việc bàn giao đơn vị
hành chính
|
Sở Nội vụ
|
Các đơn vị có liên quan đến điều
chỉnh địa giới hành chính
|
Văn bản hướng dẫn
|
Quí
I/2008
|
l
|
Hướng dẫn tổ chức UBND lâm thời
huyện Tân Phú Đông
|
Sở Nội vụ
|
Ban Tổ chức Tỉnh ủy
|
Văn bản hướng dẫn
|
Quí
I/2008
|
m
|
Sửa đổi, bổ sung quy định tiêu
chuẩn cụ thể đối với CB, CC xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
|
Sở Nội vụ
|
Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các Sở:
Tư Pháp, Lao động Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Cục Thống
kê, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Mặt trận Tổ quốc tỉnh.
|
Quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh
|
Quí
II/2008
|
n
|
Sửa đổi, bổ sung qui định về số
lượng cán bộ và chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
|
Sở Nội vụ
|
Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các Sở:
Tư Pháp, Lao động Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Cục Thống
kê, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Mặt trận Tổ
|
Quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh
|
Sau
khi có qui định của Chính phủ
|
o
|
Sửa đổi, bổ sung quy định chế
độ chính sách trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã và chính
sách thu hút tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã
|
Sở Nội vụ
|
Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Trường
Chính trị, Sở Tài chính, các ngàh liên quan
|
Quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh
|
Quí
II/2008
|
p
|
Hoàn thiện Quy chế tổ chức ấp,
khu phố
|
Sở Nội vụ
|
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã
|
Quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh
|
Quý
II/2008
|
q
|
Thí điểm nhân dân bầu trực tiếp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
|
Sở Nội vụ
|
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã
|
Báo cáo tổng kết thí điểm
|
Năm
2009
|
V. THỰC HIỆN CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ
CÔNG CHỨC, CÔNG VỤ
|
a
|
Xác định rõ vị trí, cơ cấu và
tiêu chuẩn chức danh công chức
|
Các cơ quan hành chính nhà nước
các cấp
|
Sở Nội vụ
|
|
Thường
xuyên
|
b
|
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức
|
Các cơ quan hành chính nhà nước
các cấp
|
Sở Nội vụ
|
|
Hàng
năm
|
c
|
Sửa đổi Quy định về công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
|
Sở Nội vụ
|
Các sở ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã
|
Quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh
|
Quý
II/2008
|
d
|
Phân cấp lại Quy định quản lý
cán bộ, công chức, viên chức
|
Sở Nội vụ
|
Các sở ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã
|
Quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh
|
Quý
II/2008
|
đ
|
Thực hiện tốt công tác đánh
giá cán bộ, công chức
|
Các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp
|
|
|
Thường
xuyên
|
e
|
Thí điểm thi tuyển chức danh
Hiệu trưởng một số trường phổ thông, lãnh đạo một số phòng chuyên môn cấp huyện
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
|
Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy,
Trường Chính trị, Trường Đại học Tiền Giang
|
Báo cáo sơ kết thí điểm thi
tuyển
|
Năm
2009
|
g
|
Thí điểm thi tuyển một số chức
danh lãnh đạo phòng cấp Sở
|
Sở Nội vụ
|
Các sở ngành tỉnh
|
Báo cáo sơ kết thí điểm thi
tuyển
|
Quý
II/2010
|
h
|
Rà soát, tinh giản biên chế
|
Các sở ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã
|
Sở Nội vụ
|
Báo cáo kết quả tinh giản biên
chế
|
Thường
xuyên đến hết năm 2011
|
i
|
Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra công vụ
|
Sở Nội vụ
|
Các sở ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã
|
Báo cáo kết quả công tác kiểm
tra, thanh tra
|
Thường
xuyên
|
VI. CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG
|
a
|
Rà soát chính sách, cơ chế quản
lý ngân sách
|
Sở Tài chính
|
Các sở ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã
|
Đề án sửa đổi, bổ sung chính
sách, cơ chế quản lý ngân sách
|
Quý
II/2008
|
b
|
Thực hiện Nghị định
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính
|
Các sở ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã
|
Sở Tài chính
|
Báo cáo thực hiện 6 tháng,
hàng năm
|
Thường
xuyên
|
c
|
Thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập
|
Các sở ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã
|
Sở Tài chính
|
Báo cáo thực hiện 6 tháng,
hàng năm
|
Thường
xuyên
|
d
|
Thí điểm thực hiện cơ chế cấp
phát ngân sách theo kết quả công việc đối với cơ quan hành chính nhà nước và
đơn vị sự nghiệp dịch vụ công
|
Sở Tài chính
|
Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Quý
III/2008
|
đ
|
Thí điểm thực hiện khoán biên
chế và kinh phí hành chính cho cấp xã
|
Sở Tài chính
|
Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Quý
III/2008
|
e
|
Thí điểm cổ phần hóa một số
đơn vị sự nghiệp công lập
|
Sở Tài chính
|
Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Quý
III/2008
|
VII.HIỆN ĐẠI HÓA NỀN HÀNH
CHÍNH
|
a
|
Tiếp tục áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính
nhà nước
|
Các sở ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã
|
|
|
Thường
xuyên
|
b
|
Xây dựng trụ sở chính quyền cấp
xã nơi đã xuống cấp, không đáp ứng được yêu cầu
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở
Nội vụ
|
Đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Quý
II/2008
|
c
|
Ổn định trụ sở hành chính của
huyện mới
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở
Nội vụ
|
Đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Năm
2008
|
VIII.GIẢI QUYẾT TỐT MỐI
QUAN HỆ GIỮA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VỚI NHÂN DÂN, NÂNG CAO NHẬN THỨC VÀ
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ĐỐI VỚI CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
|
a
|
Thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở
cơ sở
|
Các cơ quan hành chính nhà nước
các cấp
|
Sở Nội vụ
|
Báo cáo thực hiện hàng năm
|
Thường
xuyên
|
b
|
Thực hiện tốt các chế độ công
khai theo quy định tại các cơ quan hành chính nhà nước
|
Các cơ quan hành chính nhà nước
các cấp
|
Sở Nội vụ
|
Báo cáo thực hiện hàng năm
|
Thường
xuyên
|
c
|
Quán triệt nội dung công tác cải
cách hành chính
|
Các cơ quan hành chính nhà nước
các cấp
|
Sở Nội vụ
|
Báo cáo thực hiện hàng năm
|
Thường
xuyên
|
d
|
Từng cơ quan xây dựng kế hoạch,
chương trình hành động cụ thể thực hiện Nghị quyết 5 (TW khóa X) và Chương
trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Các cơ quan hành chính nhà nước
các cấp
|
Sở Nội vụ
|
Báo cáo thực hiện hàng năm
|
Thường
xuyên
|