Quyết định 5028/QĐ-BNN-TCCB năm 2022 về Kế hoạch cải cách hành chính năm 2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Số hiệu 5028/QĐ-BNN-TCCB
Ngày ban hành 24/12/2022
Ngày có hiệu lực 24/12/2022
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Nguyễn Quốc Trị
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5028/QĐ-BNN-TCCB

Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2023 CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;

Thực hiện Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;

Căn cứ Quyết định số 4116/QĐ-BNN-TCCB ngày 22/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2021-2030 của Bộ Nông nghiệp và PTNT;

Thực hiện hướng dẫn của Bộ Nội vụ về triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính năm 2023 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

Điều 2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính năm 2023 do ngân sách nhà nước đảm bảo từ nguồn kinh phí thường xuyên của Bộ, các đơn vị và nguồn kinh phí hợp pháp khác.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Văn phòng cải cách hành chính và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để t/h);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các đ/c Thứ trưởng (để chỉ đạo);
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Nội vụ (Vụ CCHC);
- VPCP (Cục KSTTHC);
- Lưu: VT, VPCCHC(3b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Quốc Trị

 

KẾ HOẠCH

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2023 CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5028/QĐ-BNN-TCCB ngày 24/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT)

Thực hiện Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2021-2030 của Bộ Nông nghiệp và PTNT triển khai Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ và Chỉ thị số 23/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030, Bộ Nông nghiệp và PTNT xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính năm 2023 với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Tiếp tục tập trung thực hiện Chương trình CCHC của Bộ Nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2023-2030 một cách toàn diện, đồng bộ; đẩy mạnh quán triệt chủ trương, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Ban Cán sự Đảng Bộ Nông nghiệp và PTNT về CCHC; xây dựng kế hoạch CCHC của Bộ năm 2023 bám sát các nội dung chương trình CCHC có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tiễn trong tổng thể đổi mới hệ thống ngành góp phần thúc đẩy thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển của Bộ, ngành Nông nghiệp và PTNT.

Đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch CCHC của Bộ, tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy Đảng, cũng như trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đơn vị trong việc phối kết hợp với tổ chức đoàn thể các cấp trong tổ chức, triển khai thực hiện nhiệm vụ CCHC; thực hiện xác định chỉ số CCHC (Parindex) của Bộ và đánh giá, chấm điểm CCHC của các đơn vị năm 2023 hiệu quả; đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền CCHC đối với cán bộ công chức, viên chức cũng như người dân, doanh nghiệp tạo sự đồng thuận trong triển khai thực hiện nhiệm vụ kế hoạch CCHC năm 2023.

2. Triển khai thực hiện kế hoạch xây dựng văn bản QPPL của Bộ năm 2023 đảm bảo khả thi, đáp ứng yêu cầu tiến độ, chất lượng và hiệu quả; góp phần hoàn thiện hệ thống thể chế của Bộ, ngành tạo động lực cho phát triển nông nghiệp hội nhập quốc tế; kịp thời sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định không phù hợp; tiếp tục cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh theo Nghị quyết của Chính phủ; đẩy mạnh tập trung hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phục vụ quản lý, kiểm tra chuyên ngành.

3. Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các nhiệm vụ kiểm soát TTHC nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện công tác kiểm soát TTHC, cải cách TTHC; tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp khi có yêu cầu; khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và PTNT, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, hướng tới mục tiêu chung xây dựng một nền hành chính phục vụ, chuyên nghiệp, hiện đại và hiệu quả.

4. Xây dựng được hệ thống tổ chức quản lý ngành nông nghiệp và PTNT thống nhất, thông suốt từ Trung ương đến cơ sở; sắp xếp, tinh gọn hệ thống tổ chức cơ quan hành chính thuộc Bộ theo Nghị định mới; quy hoạch, sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động. Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước; đổi mới, cải tiến phương thức làm việc nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước của Bộ, ngành.

5. Tiếp tục xây dựng, cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức của Bộ, ngành Nông nghiệp và PTNT chuyên nghiệp, trách nhiệm, liêm chính, năng động, chất lượng; thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, đề bạt, đánh giá cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút người có đức, có tài vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc Bộ; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động công vụ của Bộ và các cơ quan, đơn vị.

6. Triển khai thực hiện kịp thời, đồng bộ, toàn diện và thống nhất các quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công, khuyến khích thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sự nghiệp công lập thuộc ngành để người dân được thụ hưởng dịch vụ công với chất lượng cao hơn. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật để đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ thúc đẩy hoàn thành xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số của Bộ, góp phần đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia theo chỉ đạo của Ủy ban chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa quốc gia, một cửa ASEAN và tạo thuận lợi thương mại, hoàn thiện kết nối các thủ tục liên quan đến lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ về hàng hóa xuất, nhập khẩu và quá cảnh theo kế hoạch và chỉ đạo của Ủy ban 1899; triển khai thực hiện ISO điện tử, thực hiện duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2015 tăng cường hiệu lực hiệu quả quản lý của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.

[...]