ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5017/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 29 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI
VỚI KIỂM SOÁT VIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày
26/11/2014;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 52/2016/NĐ-CP
ngày 13/6/2016 của Chính phủ quy định tiền lương,
thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Thông tư số 97/2017/TT-BTC
ngày 27/9/2017 hướng dẫn việc trích lập, quản lý tiền lương, thù lao, tiền thưởng
đối với Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
theo quy định tại Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày
13/6/2016 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Văn bản số 3648/STC-TCDN ngày 28/12/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên.
Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018
và thay thế Quyết định số 4516/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Tài chính, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội; Người quản lý, Kiểm
soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ, Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (để b/cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- PCTTT Phan Cao Thắng;
- CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, K1, K17.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Cao Thắng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI KIỂM SOÁT VIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 5017/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý, sử
dụng Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm
soát viên tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở
hữu trên địa bàn tỉnh Bình Định (sau đây gọi là Quỹ tiền lương,
thù lao, tiền thưởng).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Trưởng ban
Ban kiểm soát, Kiểm soát viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Nhà nước làm chủ sở hữu; Trưởng Ban kiểm soát Quỹ Đầu
tư phát triển tỉnh (gọi tắt là Kiểm soát viên);
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu; Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh (gọi chung là
Công ty);
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc trích lập, quản lý Quỹ tiền lương,
thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên tại Công ty.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Quản lý
Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng
1. Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng
do Sở Tài chính làm chủ tài khoản và có tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước. Cụ
thể:
Số hiệu tài khoản:
3761.0.9071363.91999
Cấp: 0
Mã ĐVQHNS: 9071363
Mã CTMT, DA, HTCT: 91999
2. Niên độ tài chính của Quỹ tiền
lương, thù lao, tiền thưởng bắt đầu từ
ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
3. Việc quyết toán Quỹ tiền lương,
thù lao, tiền thưởng vào cuối niên độ tài chính được thực hiện theo quy định
Nhà nước hiện hành và báo cáo UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
Điều 4. Trích lập
Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng
1. Trích lập Quỹ tiền lương, thù lao:
a) Quý I hàng năm, Công ty thực hiện
xác định quỹ tiền lương, thù lao của Kiểm soát viên theo quy định. Trước ngày
15 hàng tháng, Công ty thực hiện chuyển 80% số tiền lương, thù lao kế hoạch
theo tháng (sau khi trừ khoản phải nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các
khoản khác theo quy định của pháp luật) về Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng.
Trường hợp kế hoạch quỹ tiền lương chưa được UBND tỉnh phê duyệt thì Công ty tạm chuyển bằng
80% tiền lương, thù lao kế hoạch theo tháng của năm trước liền kề. Sau khi UBND
tỉnh phê duyệt kế hoạch quỹ tiền lương, thù lao của năm
thì Công ty thực hiện bù trừ đảm bảo mức tạm ứng không quá 80% số tiền lương,
thù lao theo tháng của năm kế hoạch.
b) Kết thúc năm tài chính, chậm nhất
15 ngày sau khi Công ty xác định quỹ tiền lương, thù lao thực hiện; Công ty thực
hiện chuyển phần tiền lương, thù lao còn lại của Kiểm soát viên về Quỹ tiền
lương, thù lao, tiền thưởng.
2. Trích lập Quỹ tiền thưởng:
Khi thực hiện quyết định chi thưởng
hàng năm cho người quản lý, cán bộ công nhân viên của Công ty, Công ty thực hiện
chuyển 90% tiền thưởng năm của Kiểm soát viên về Quỹ tiền lương, thù lao, tiền
thưởng. Phần còn lại (10% quỹ tiền thưởng hàng năm) được lập thành quỹ tiền thưởng
nhiệm kỳ và sau khi Kiểm soát viên kết thúc nhiệm kỳ thì Công ty chuyển phần tiền
thưởng còn lại về Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng.
Điều 5. Chỉ trả
Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng
1. Hàng tháng, trên cơ sở tiền lương,
thù lao do Công ty chuyển về Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng; Sở Tài chính
thực hiện chi trả cho Kiểm soát viên theo quy định.
Phần tiền lương, thù lao còn lại (được
xác định tại điểm b, Khoản 1 Điều 4 Quy chế này), trên cơ sở đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ được giao của Kiểm soát viên, UBND tỉnh quyết định chi trả
cụ thể như sau:
a) Kiểm soát viên được đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên sẽ được chi trả phần tiền lương, thù lao còn lại.
b) Kiểm soát viên bị đánh giá không
hoàn thành nhiệm vụ sẽ không được chi trả phần tiền lương,
thù lao còn lại.
2. Thù lao Kiểm soát viên không
chuyên trách được tính theo công việc và thời gian làm việc, nhưng không vượt
quá 20% tiền lương của Kiểm soát viên chuyên trách.
Trường hợp Công ty không có Kiểm soát
viên chuyên trách thì thù lao của Kiểm soát viên không chuyên trách được tính
tương ứng không quá 20% tiền lương của Phó tổng giám đốc,
Phó giám đốc.
Trường hợp người được cử tham gia Kiểm
soát viên không chuyên trách tại nhiều Công ty khác thì mức chi tối đa không được
vượt quá 50% mức tiền lương thực tế đang hưởng tại cơ quan, đơn vị cử Kiểm soát
viên.
3. Trên cơ sở 90%
tiền thưởng năm của Kiểm soát viên do Công ty xác định và chuyển về Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng; Sở Tài chính tạm chi 80% cho
Kiểm soát viên, 10% sẽ được chi trả sau khi UBND tỉnh có Quyết định phê duyệt kết
quả đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của Kiểm
soát viên.
Phần còn lại (10% quỹ tiền thưởng
hàng năm), căn cứ mức độ hoàn thành nhiệm vụ cả nhiệm kỳ, UBND tỉnh sẽ quyết định
chi trả cho Kiểm soát viên theo nguyên tắc:
a) Kiểm soát viên được đánh giá hoàn
thành xuất sắc hoặc hoàn thành nhiệm vụ các năm trong nhiệm kỳ thì hưởng toàn bộ
số tiền thưởng còn lại.
b) Kiểm soát viên có 01 năm trong nhiệm
kỳ bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ thì được hưởng 50% số tiền thưởng còn
lại.
c) Kiểm soát viên có 02 năm trở lên
trong nhiệm kỳ bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ thì không được hưởng số tiền
thưởng còn lại.
d) Trường hợp chưa kết thúc nhiệm kỳ
nhưng Kiểm soát viên không tiếp tục thực hiện nhiệm vụ do được điều động làm
công tác khác hoặc nghỉ hưu, nghỉ chế độ thì UBND tỉnh trên cơ sở xem xét, đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, quyết định mức chi trả cụ thể đối với
phần tiền thưởng còn lại (10%) của khoảng thời gian tham gia làm Kiểm soát
viên.
Điều 6. Thời gian
và phương thức chi trả
1. Việc thực hiện chi trả tiền lương,
thù lao được thực hiện trước ngày 20 hàng tháng.
2. Việc thanh toán tiền lương, thù lao,
tiền thưởng được thực hiện qua tài khoản cá nhân do Kiểm
soát viên cung cấp.
Điều 7. Quyết
toán, xử lý số dư và công khai thông tin của Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng
1. Quyết toán quỹ tiền lương, thù
lao, tiền thưởng:
Vào cuối niên độ kế toán, Sở Tài chính phải lập báo cáo quyết toán quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng
của Kiểm soát viên trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Xử lý số dư:
Kết thúc năm tài chính, chậm nhất 15
ngày sau khi UBND tỉnh thực hiện quyết toán quỹ tiền lương, thù lao và tiền thưởng
của Kiểm soát viên, trường hợp Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng còn số dư
thì Sở Tài chính có trách nhiệm chuyển trả số dư lại cho Công ty và Công ty hạch
toán số tiền nhận lại theo quy định về kế toán hiện hành.
3. Công khai thông tin về tiền lương,
thù lao tiền thưởng của Kiểm soát viên:
Quý II của năm sau, UBND tỉnh công
khai Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng; mức tiền lương, thù lao, tiền thưởng
và thu nhập bình quân hàng tháng, năm (năm trước liền kề) của Kiểm soát viên
trên Trang thông tin điện tử của UBND tỉnh; đồng thời gửi về Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp theo dõi.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC BÊN LIÊN QUAN
Điều 8. Công ty
TNHH MTV, Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh
1. Căn cứ chế độ quy định, Công ty xác
định số tiền lương, thù lao theo kế hoạch phải trả cho Kiểm
soát viên để làm cơ sở trích vào chi
phí sản xuất kinh doanh của Công ty.
2. Thực hiện trích lập, chuyển tiền
lương, thù lao, tiền thưởng về Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng theo đúng
quy định tại Điều 4 Quy chế này.
3. Cuối niên độ tài chính phối hợp
cùng với Sở Tài chính đối chiếu việc trích nộp các khoản
tiền lương, thù lao và tiền thưởng của Kiểm soát viên.
Điều 9. Kiểm soát
viên
Hàng năm, vào cuối niên độ kế toán,
Kiểm soát viên có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính xác nhận các khoản tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đã nhận trong năm để làm cơ sở lập quyết toán Quỹ
tiền lương, thù lao, tiền thưởng theo đúng quy định Nhà nước hiện hành.
Điều 10. Sở Tài
chính
1. Tiếp nhận, tổng hợp trả lời các
báo cáo và xử lý các công việc liên quan đến hoạt động của Kiểm soát viên; tham
mưu cho chủ sở hữu các vấn, đề cần xin ý kiến của Kiểm soát viên.
2. Đôn đốc các Công ty nộp tiền về Quỹ
tiền lương, thù lao, tiền thưởng.
3. Lập ủy nhiệm chi và bảng thanh
toán tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên; thực hiện chuyển tiền vào tài khoản cá nhân cho các đối tượng theo quy định.
4. Hàng tháng, thực hiện đối chiếu số
dư tài khoản Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng với Kho bạc Nhà nước tỉnh theo
quy định.
5. Cuối niên độ kế toán thực hiện đối
chiếu với các Công ty và Kiểm soát viên về số tiền đã trích nộp và chi trả
trong năm; lập báo cáo quyết toán quỹ theo quy định, báo cáo UBND tỉnh xem xét,
phê duyệt; chuyển trả số dư lại cho Công ty trong trường hợp quỹ tiền lương,
thù lao, tiền thưởng còn số dư.
6. Thực hiện công khai kết quả đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Kiểm soát viên và thông tin về tiền lương,
thù lao tiền thưởng của Kiểm soát viên theo quy định tại Khoản 3, Điều 7 Quy chế
này.
Điều 11. Tổ chức
thực hiện
Quy chế này được áp dụng từ ngày
01/01/2018 và thay thế Quy chế quản lý Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối
với Kiểm soát viên và Người đại diện theo ủy quyền quản lý vốn Nhà nước được
ban hành kèm theo Quyết định số 4516/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh.
Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp
với các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan triển khai
thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc Sở Tài chính có trách nhiệm
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo xử lý hoặc sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.