Quyết định 50/2021/QĐ-UBND về phân cấp, điều chỉnh thẩm quyền thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu; phân cấp giải quyết sự cố và phân công thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Số hiệu | 50/2021/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 30/08/2021 |
Ngày có hiệu lực | 15/09/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Phúc |
Người ký | Vũ Chí Giang |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/2021/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 31 tháng 8 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 03 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 414/TTr-SXD ngày 29/7/2021 và Báo cáo thẩm định số 192/BC-STP ngày 23/7/2021 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp và điều chỉnh thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Phòng Kinh tế - Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng đối với các công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công trên địa bàn hành chính của huyện từ cấp III trở xuống thuộc Báo cáo kinh tế kỹ thuật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư (trừ công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng theo quy định tại Phụ lục X Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 03 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng và công trình điện năng).
2. Điều chỉnh thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều 52 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP như sau: Giao Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng đối với các công trình xây dựng trong các khu công nghiệp tập trung theo chuyên ngành quản lý.
Điều 2. Phân cấp giải quyết sự cố công trình xây dựng
Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì giải quyết sự cố cấp III đối với các công trình xây dựng trên địa bàn huyện thuộc trách nhiệm quản lý về chất lượng công trình xây dựng quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 3 Quyết định này.
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm là cơ quan đầu mối tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng đối với công trình quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 52 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và công trình được giao kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Quyết định này (trừ các công trình giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này), cụ thể như sau:
a) Thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP;
b) Tổ chức giám định xây dựng theo Điểm a Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP khi được yêu cầu và giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 46 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP;
c) Rà soát, đánh giá an toàn công trình quy định tại Khoản 3 Điều 38 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP;
d) Tiếp nhận báo cáo kết quả đánh giá an toàn công trình, xem xét và thông báo ý kiến về báo cáo kết quả đánh giá an toàn công trình đến chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 39 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP;
đ) Chủ trì, phối hợp với chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình giải quyết, xử lý đối với công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho khai thác, sử dụng theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 40 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP khi tiếp nhận thông tin về hạng mục công trình, công trình xảy ra sự cố hoặc có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng;
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý đối với công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh hết thời hạn sử dụng theo thiết kế được quy định tại Khoản 6 Điều 41 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP; giải quyết sự cố về máy, thiết bị xây dựng theo quy định tại Khoản 5 Điều 49 và Điểm a Khoản 1 Điều 50 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phá dỡ công trình theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 42 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP;
f) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết sự cố công trình xây dựng theo quy định tại Khoản 2 Điều 45 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP (trừ sự cố phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết tại Điều 2 Quyết định này);
g) Chủ trì, phối hợp với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng theo quy định và nhiệm vụ được phân cấp theo quyết định này;
h) Đôn đốc các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện kiểm tra việc tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng theo Quyết định này và Nghị định số 06/2021/NĐ-CP;
i) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng về các nội dung quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh trước ngày 15 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.