ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/2021/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 29 tháng 9
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY
THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI
TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP
ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các
đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP
ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Nghị định số 74/2019/NĐ-CP
ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách
hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Quyết định số
30/2015/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách
xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ
tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
50/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng Chính sách xã hội; Quyết định số
08/2021/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại
Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết
định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 62/2016/TT-BTC
ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế
quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội
ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2002 và
Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC
ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định về quản lý và sử
dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua
Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội: Tại Tờ trình số 102/TTr-SLĐTBXH ngày 04 tháng 8 năm
2021, Công văn 2170/SLĐTBXH-VLATLĐ ngày 14 tháng 9 năm 2021 và ý kiến thẩm định
của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 144/BC-STP
ngày 14 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội
để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10 tháng 10 năm 2021 và thay thế Quyết định số 57/2017/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8
năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn
ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc:
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh Quảng Ngãi, Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã
hội các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- TT HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Quảng Ngãi;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- VPUB: PCVP, các P. Ng/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, KT.an372
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 50/2021/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này Quy định việc quản lý và
sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội
(sau đây gọi là NHCSXH) để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan có trách nhiệm trong việc
quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh, huyện, thị
xã, thành phố ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ngãi
(sau đây gọi là Chi nhánh NHCSXH tỉnh), Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã
hội các huyện, thị xã, Phòng giao dịch thuộc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh (sau đây gọi là Phòng giao dịch NHCSXH huyện) để cho vay đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh Quảng Ngãi (bao gồm các Phòng giao dịch NHCSXH huyện); các tổ
chức chính trị - xã hội nhận ủy thác cho vay của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh Quảng Ngãi, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi
là cấp huyện) và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp
xã).
Điều 2. Nguồn vốn
ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác
1. Nguồn vốn ngân sách địa phương cấp
bổ sung hàng năm (bao gồm ngân sách tỉnh và cấp huyện, căn cứ vào tình hình thực
tế và khả năng cân đối ngân sách địa phương) cơ quan tài chính tham mưu Ủy ban
nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, bố trí nguồn từ ngân sách
địa phương cho NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác trên địa bàn. Căn cứ vào dự toán đã được Hội đồng nhân dân quyết định,
cơ quan tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định bổ sung nguồn vốn
ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH.
2. Nguồn tiền lãi thu được từ cho vay
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh được
trích hàng năm để bổ sung vào nguồn vốn ủy thác cho vay theo quy định tại Điều
10 của Quy chế này.
3. Nguồn Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
sau khi được sử dụng để xử lý nợ rủi ro lớn hơn số dư Quỹ dự phòng rủi ro tối
đa, được bổ sung vào nguồn ngân sách địa phương các cấp ủy thác qua NHCSXH theo
quy định tại khoản 5 Điều 11 của Quy chế này.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Cơ quan
chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện ủy quyền ký hợp đồng với
Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp
1. Cấp tỉnh giao Giám đốc Sở Tài
chính ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng
Ngãi để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa
bàn tỉnh (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh).
2. Cấp huyện giao Trưởng phòng Tài
chính - Kế hoạch ký hợp đồng ủy thác với Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách
xã hội huyện để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
trên địa bàn huyện, thị xã (đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện).
Điều 4. Quy trình
chuyển nguồn vốn ngân sách địa phương hàng năm bố trí để bổ sung nguồn vốn cho
vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
Hình thức cấp phát bằng lệnh chi tiền;
hạch toán chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 5. Đối tượng
cho vay
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định số
78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và
các đối tượng chính sách khác (sau đây viết tắt là Nghị định số 78/2002/NĐ-CP).
Điều 6. Mục đích
sử dụng vốn vay
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
78/2002/NĐ-CP và tình hình đối tượng, nhu cầu sử dụng vốn vay thực tế của địa
phương để quy định.
Điều 7. Mức cho
vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, quy trình, thủ tục cho vay, bảo đảm tiền
vay (nếu có)
Thực hiện theo quy định, hướng dẫn của
Trung ương và các quy định hiện hành của NHCSXH và phù hợp với thực tế tại địa
phương.
Điều 8. Gia hạn nợ,
chuyển nợ quá hạn
1. Thẩm quyền gia hạn nợ: Chi nhánh
NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH huyện xem xét, quyết định theo quy định của
NHCSXH trong từng thời kỳ.
2. Về thủ tục, hồ sơ đề nghị gia hạn
nợ, chuyển nợ quá hạn, thời gian gia hạn nợ: thực hiện theo quy định của NHCSXH
trong từng thời kỳ.
Điều 9. Hạch
toán, theo dõi cho vay, chế độ báo cáo quyết toán
Việc ghi chép, hạch toán kế toán đối
với nguồn vốn ủy thác và dư nợ cho vay từ nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện
ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH huyện được theo dõi,
hạch toán vào tài khoản kế toán riêng theo các văn bản hướng
dẫn của Tổng Giám đốc NHCSXH quy định.
Điều 10. Quản lý
và sử dụng tiền lãi cho vay
1. Chi nhánh NHCSXH tỉnh quản lý và hạch
toán số tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách địa
phương vào thu nhập của Chi nhánh NHCSXH tỉnh và quản lý, sử dụng theo nguyên tắc
thứ tự ưu tiên sau:
a) Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
chung theo quy định tại Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối
với NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của
Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Trường hợp tại thời điểm trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh thấp hơn 0,75% thì Quỹ dự phòng
rủi ro tín dụng tối đa bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay (không bao gồm nợ
quá hạn và nợ khoanh).
b) Trích phí quản lý nguồn vốn ủy
thác cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH huyện theo dư nợ cho vay
bình quân. Mức phí quản lý tối thiểu bằng mức phí quản lý Thủ tướng Chính phủ
giao cho NHCSXH trong từng thời kỳ. Trường hợp lãi thu được sau khi trích quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng chung không đủ trích quản lý cho NHCSXH theo quy định,
ngân sách địa phương cấp bù phần còn thiếu cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh nơi nhận ủy
thác.
c) Trích phí chi cho công tác chỉ đạo,
quản lý tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản
trị NHCSXH (sau đây gọi là HĐQT) các cấp, các sở, ngành, đơn vị liên quan đến
hoạt động cho vay bằng nguồn vốn NHCSXH nhận ủy thác từ ngân sách địa phương. Mức
trích tối đa không quá 15% số tiền lãi thu được. Tỷ lệ phân bổ cho các đơn vị
liên quan như sau:
Hoạt động của Ban Đại diện Hội đồng
quản trị NHCSXH các cấp là 75%.
Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã
hội là 15%.
Cơ quan Tài chính là 10%.
Số tiền lãi thu
được cho vay từ nguồn vốn ngân sách tỉnh được phân bổ trên cơ sở số lãi thu được
của từng đơn vị cấp huyện, theo tỷ lệ như sau: Cơ quan cấp tỉnh 25%, cấp huyện
75% số tiền lãi thu được và được phân bổ cho các đơn vị theo tỷ lệ được hưởng
nêu trên.
d) Phần còn lại (nếu có) được bổ sung
vào nguồn vốn cho vay.
2. Nội dung và mức chi cho công tác
chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng theo quy định tại
khoản 1 Điều này được thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
Điều 11. Xử lý nợ
bị rủi ro
1. Đối với các khoản nợ bị rủi ro do
nguyên nhân khách quan
Đối tượng được xem xét xử lý nợ rủi
ro, nguyên nhân khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách
hàng, biện pháp xử lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ bị
rủi ro được áp dụng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị
rủi ro tại NHCSXH.
Những trường hợp xử lý nợ bị rủi ro
khác, Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH phối hợp với cơ quan Lao động
- Thương binh và Xã hội, cơ quan Tài chính, Kế hoạch cùng cấp và các đơn vị có
liên quan xem xét, thẩm định thống nhất bằng văn bản đối với từng trường hợp cụ
thể, báo cáo Chủ tịch UBND cùng cấp xem xét, quyết định theo đúng quy định.
2. Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi
ro do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách
cấp tỉnh), do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định (đối với nguồn vốn
ngân sách cấp huyện).
3. Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro được
sử dụng từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đã được Chi nhánh NHCSXH tỉnh trích lập
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 của Quy chế này.
4. Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng không đủ bù đắp, tùy theo tình hình thực tế khoản vay bị rủi ro thuộc nguồn
vốn ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện xử lý như sau:
a) Đối với khoản vay bị rủi ro thuộc
nguồn ngân sách cấp tỉnh: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và Chi nhánh NHCSXH tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, bổ sung từ nguồn ngân sách tỉnh để xử lý hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn
ủy thác của ngân sách cấp tỉnh ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh.
b) Đối với khoản vay bị rủi ro thuộc
nguồn ngân sách cấp huyện: Phòng Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng giao dịch NHCSXH huyện báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét, bổ sung từ nguồn ngân sách cấp huyện để xử lý
hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn ủy thác của ngân sách cấp huyện ủy thác qua
Phòng giao dịch NHCSXH huyện.
5. Hàng năm, trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng sau khi được sử dụng để xử lý nợ bị rủi ro lớn
hơn số dư Quỹ dự phòng rủi ro tối đa, phần còn lại được bổ sung vào nguồn vốn ủy
thác để cho vay như sau:
a) Chi nhánh NHCSXH tỉnh chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh bổ sung vào nguồn ngân sách địa phương cấp tỉnh ủy thác để cho vay
theo quy định.
b) Phòng giao dịch NHCSXH huyện chủ
trì, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ sung vào nguồn ngân sách địa
phương cấp huyện ủy thác để cho vay theo quy định.
Điều 12. Chế độ
báo cáo
1. Đối với nguồn vốn do ngân sách tỉnh
ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh: Định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/7) và hàng
năm (trước ngày 15/01 năm sau) hoặc theo yêu cầu đột xuất, Chi nhánh NHCSXH tỉnh
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội về kết quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa
phương ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh.
2. Đối với nguồn vốn do ngân sách cấp
huyện ủy thác qua Phòng giao dịch NHCSXH: Định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/7) và
hàng năm (trước ngày 15/01 năm sau) hoặc theo yêu cầu đột xuất, Phòng giao dịch
NHCSXH báo cáo về kết quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ủy thác báo cáo Ủy ban
nhân dân huyện, cơ quan chuyên môn được giao ký hợp đồng ủy thác.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân
1. Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế
hoạch cấp huyện
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu, đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh (đối với nguồn ngân sách cấp tỉnh); Phòng Tài chính - Kế hoạch
chủ trì phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu đề xuất Ủy
ban nhân dân cấp huyện (đối với nguồn ủy thác từ ngân sách huyện):
a) Hàng năm, căn cứ vào tình hình thực
tế và khả năng cân đối ngân sách địa phương, cơ quan tài chính tham mưu Ủy ban
nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bố trí nguồn từ ngân sách
địa phương cấp tỉnh, cấp huyện ủy thác cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch
NHCSXH huyện để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
trên địa bàn. Căn cứ dự toán đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, cơ
quan tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định
bổ sung nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH.
b) Căn cứ Quyết định bổ sung của Ủy
ban nhân dân tỉnh, cơ quan Tài chính ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh NHCSXH tỉnh
nơi nhận ủy thác; chuyển nguồn ngân sách địa phương ủy
thác sang NHCSXH theo Hợp đồng ủy thác.
c) Thực hiện việc kiểm tra tình hình và
kết quả sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh,
Phòng giao dịch NHCSXH huyện; kiểm tra việc phân phối lãi, sử dụng lãi cho vay
thu được theo Điều 10 của Quy chế này.
d) Thẩm định hồ sơ vay vốn rủi ro,
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định trên cơ sở đề nghị của Chi nhánh
NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch NHCSXH huyện, đối với trường hợp quy mô của đợt
xóa nợ vượt quá số dư Quỹ dự phòng rủi ro được tạo lập từ nguồn ủy thác địa
phương. Thẩm định hồ sơ vay vốn bị rủi ro xin xóa nợ theo quy định tại Điều 11
Quy chế này, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện xem xét theo quy định.
đ) Phê duyệt dự toán và quyết toán
các khoản chi từ nguồn lãi thu được qua nguồn vốn ủy thác cho vay đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác do Sở Lao động- Thương binh và Xã hội,
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã quản lý.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và NHCSXH nơi nhận ủy thác và
các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn vốn từ
ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh đúng mục đích, đối tượng
theo quy định hiện hành.
b) Hướng dẫn chỉ đạo rà soát, xác định
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo ... hàng năm cung cấp cho Chi nhánh
NHCSXH tỉnh để làm cơ sở thực hiện cho vay đúng đối tượng.
c) Thực hiện quản lý, sử dụng khoản
kinh phí trích từ lãi nguồn vốn cho vay đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác thuộc nguồn vốn ngân sách tỉnh theo đúng chế độ chi tiêu tài
chính hiện hành; có trách nhiệm quản lý phần tiền lãi dành cho cơ quan quản lý,
theo dõi cấp tỉnh do Chi nhánh NHCSXH tỉnh chuyển qua để sử dụng phục vụ cho hoạt
động quản lý, điều hành Quỹ cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác của các cơ quan cấp tỉnh theo quy định.
d) Kiểm tra, đánh giá kết quả cho vay
của Quỹ cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác của địa
phương theo định kỳ 6 tháng và hàng năm, báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Hàng năm, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch, bố trí bổ sung
nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh để cho vay theo quy
định.
b) Phối hợp, kiểm tra, giám sát việc
sử dụng, điều hành nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh
để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh.
4. Các tổ chức chính trị - xã hội
trong tỉnh
a) Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn
thành lập Tổ Tiết kiệm và vay vốn để thực hiện ủy thác cho vay.
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát, quản
lý hoạt động tín dụng theo văn bản Liên tịch và Hợp đồng ủy thác đã ký với Chi
nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH huyện.
5. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh Quảng Ngãi và Phòng giao dịch NHCSXH huyện
a) Ký hợp đồng ủy thác với cơ quan
Tài chính cùng cấp; tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa
phương ủy thác qua NHCSXH theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo sử dụng vốn
hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua
NHCSXH.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức, địa phương liên quan: kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định; lập hồ
sơ xử lý nợ bị rủi ro trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
c) Chủ trì phối hợp với các ngành,
đơn vị xây dựng kế hoạch nguồn vốn hàng năm cho đối tượng vay vốn gửi cơ quan
Tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định.
d) Phối hợp với cơ quan Tài chính kiểm
tra việc quản lý, sử dụng lãi cho vay và chuyển phân phối số tiền lãi thu được
cho vay vốn ngân sách địa phương hàng quý cho các cơ quan, đơn vị thụ hưởng
theo Điều 10 Quy chế này.
đ) Thực hiện cho vay đúng quy trình
nghiệp vụ, cho vay đúng đối tượng, vốn vay sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
Hạch toán kế toán đối với nguồn vốn và dư nợ từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy
thác đúng quy định.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Hằng năm, căn cứ vào tình hình thực
tế và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định bố trí nguồn vốn từ ngân sách địa phương cấp
huyện ủy thác qua Phòng giao dịch NHCSXH huyện để cho vay đối với người nghèo
và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn.
b) Chỉ đạo và phối hợp với các cơ
quan chức năng, cơ quan thực hiện chương trình và Phòng giao dịch NHCSXH huyện
thực hiện đúng theo các quy định tại Quy chế này.
c) Chỉ đạo các phòng, ban liên quan
và Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Phòng giao dịch NHCSXH huyện tổ chức cho
vay; chịu trách nhiệm chính về người vay vốn, tính khả thi của dự án, mục tiêu
giải quyết việc làm; kiểm tra, đánh giá kết quả cho vay và đôn đốc thu hồi nợ. Ủy
ban nhân dân cấp xã: Chịu trách nhiệm xét duyệt đối tượng vay vốn đúng quy định
của từng chương trình tín dụng; phối hợp với Phòng giao dịch NHCSXH huyện, các
tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm
tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, trả nợ, trả tiền lãi vay, đôn đốc thu hồi nợ, xử lý nợ bị rủi ro theo quy định tại Quy chế này.
d) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội huyện, thị xã: Thực hiện quản lý, sử dụng khoản kinh phí trích từ
lãi cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác từ nguồn vốn
ngân sách tỉnh được phân bổ và lãi cho vay chương trình tín dụng từ nguồn vốn
ngân sách huyện theo đúng chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành của Bộ Tài chính quy định.
đ) Tổng hợp kết quả cho vay, thu hồi
nợ và xử lý nợ rủi ro trên địa bàn quản lý, gửi báo cáo định kỳ hàng quý, 6
tháng, 9 tháng và hàng năm về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban
nhân dân tỉnh.
e) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi để nhân dân biết rõ Quy chế này.
7. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng
vay vốn theo từng chương trình cho vay theo Quy chế này.
b) Phối hợp với Phòng giao dịch
NHCSXH huyện, tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, các cơ quan, đơn vị có
liên quan kiểm tra, giám sát việc bình xét hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác được vốn vay, bảo đảm dân chủ và công khai, đôn đốc thu hồi nợ đến hạn, nợ
quá hạn. Có ý kiến về đề nghị xử lý rủi ro của người vay với các trường hợp xin
gia hạn nợ và xử lý rủi ro.
c) Phối hợp với Phòng giao dịch
NHCSXH huyện xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn; hướng dẫn người vay lập
hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan; tham gia đôn đốc thu hồi
nợ khó đòi.
8. Trách nhiệm của người vay
a) Kê khai hồ sơ đầy đủ, trung thực,
chính xác.
b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích.
c) Hoàn trả gốc, lãi đúng quy định.
Điều 14. Khen
thưởng, kỷ luật
1. Đối với Chi nhánh NHCSXH tỉnh,
Phòng giao dịch NHCSXH huyện, tổ cho vay tín dụng thực hiện tốt chức trách, nhiệm
vụ khai thác cho vay và có biện pháp, đôn đốc thu hồi nợ vay đảm bảo, bảo toàn
vốn vay đúng hạn định, đạt hiệu quả và kế hoạch vốn thì được khen thưởng hằng
năm và đột xuất (nếu có).
Trường hợp Chi nhánh NHCSXH tỉnh, các
Phòng giao dịch NHCSXH huyện, tổ cho vay tín dụng không thực hiện tốt chức
trách, nhiệm vụ được giao; thiếu trách nhiệm trong việc thẩm định hồ sơ cho vay
và không có biện pháp, đôn đốc thu hồi nợ vay, gây lãng phí, thất thoát vốn thì
tùy theo mức độ nặng, nhẹ mà bị truy cứu, xử lý kỷ luật theo quy định pháp luật.
2. Đối với tổ chức, cá nhân và người
lao động thuộc diện vay vốn tín dụng ưu đãi để chăn nuôi,
mở rộng sản xuất kinh doanh thu hút nhiều lao động tại địa phương; mô hình sản
xuất giỏi, làm ăn kinh tế có hiệu quả, góp phần giảm nghèo, phát triển kinh tế-xã
hội ở địa phương thì được giới thiệu, nhân rộng mô hình và
được tuyên dương, đề xuất khen thưởng hằng năm và đột xuất (nếu có).
Trường hợp các tổ chức, cá nhân và
người lao động thuộc diện vay vốn tín dụng ưu đãi nhưng việc sử dụng vốn vay
không đúng mục đích, trái với quy định và chây ỳ không trả nợ vốn vay thì tùy
theo trường hợp cụ thể và mức độ nặng, nhẹ bị xử lý theo quy định pháp luật.
3. Những tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm Quy chế này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 15. Trách
nhiệm thi hành
1. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật trích dẫn tại Quyết định ban hành kèm theo Quy chế này được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định
tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân phản ánh, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để xem xét, giải
quyết./.