ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 493/QĐ-UBND
|
Quy Nhơn, ngày
09 tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN KÝ KHU KINH TẾ TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày
14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 591/QĐ-TTg ngày
07/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Bình Định;
Căn cứ Quyết định số 1365/QĐ-CTUBND ngày
12/6/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc xếp hạng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Bình Định;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh Bình Định tại Tờ trình số 02/TTr-BQL ngày 08/7/2009 và đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về Chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Định căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thiện
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN
LÝ KHU KINH TẾ TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 493/QĐ-UBND ngày 09/7/2009 của UBND tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
của Ban Quản lý
1. Tên gọi: Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Định
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Binh Dinh Economic
Zone Administration
Tên viết tắt: BEZA
Trụ sở làm việc: 65 Tây Sơn, thành phố Quy Nhơn,
tỉnh Bình Định.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Định (sau
đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định,
thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với Khu kinh tế Nhơn Hội,
các khu công nghiệp và một số cụm công nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên
địa bàn tỉnh; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành
chính công và dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất,
kinh doanh cho nhà đầu tư trong Khu kinh tế Nhơn Hội, các khu công nghiệp và một
số cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ
chức, biên chế, chương trình, kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy
ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp
vụ của các Bộ quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác
quản lý Khu kinh tế Nhơn Hội, các khu công nghiệp và một số cụm công nghiệp.
4. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, có tài khoản,
con dấu hình Quốc huy; là đầu mối kế hoạch ngân sách của tỉnh; được cân đối
riêng vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách Trung ương. Kinh phí quản lý
hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp của Ban Quản lý do ngân sách
nhà nước cấp hàng năm theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ban Quản lý
Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 591/QĐ-TTg ngày 07/5/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình Định, cụ thể:
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý đối với
Khu kinh tế Nhơn Hội, các khu công nghiệp và một số cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh:
1.1. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền:
a. Quy hoạch điều chỉnh, mở rộng Khu kinh tế
Nhơn Hội và các khu công nghiệp;
b. Đề án mở rộng Khu kinh tế Nhơn Hội;
c. Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
1.2. Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách,
quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển Khu kinh tế Nhơn Hội,
các khu công nghiệp và một số cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
1.3. Xây dựng, trình các Bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
a. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được
giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt và tổ chức thực hiện;
b. Quy hoạch chung đối với khu công nghiệp có
quy mô diện tích từ 500 ha trở lên, có nhiều nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng,
kinh doanh hạ tầng từng khu riêng biệt hoặc khu công nghiệp, cụm công nghiệp gắn
liền với đô thị, khu kinh doanh tập trung khác trong một đề án tổng thể theo hướng
dẫn của Bộ Xây dựng; Phối hợp xây dựng Quy hoạch chi tiết xây dựng khu công
nghiệp, một số cụm công nghiệp;
c. Chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát
triển Khu kinh tế Nhơn Hội, các khu công nghiệp và một số cụm công nghiệp;
d. Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế
hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển
Khu kinh tế Nhơn Hội, các khu công nghiệp và một số cụm công nghiệp;
đ. Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp
và vốn đầu tư phát triển hàng năm của Ban Quản lý theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
1.4. Ban Quản lý thực hiện theo quy định của
pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh
và các cơ quan liên quan đối với các nhiệm vụ:
a. Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính việc thực hiện quy định, quy hoạch,
kế hoạch có liên quan đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b. Đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
c. Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước
ngoài đặt trụ sở tại Khu kinh tế Nhơn Hội, các khu công nghiệp và một số cụm
công nghiệp; cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các
hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Khu kinh tế Nhơn Hội,
các khu công nghiệp và một số cụm công nghiệp sau khi có ý kiến chấp thuận bằng
văn bản của Bộ Công thương;
d. Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt của khu công nghiệp, một số cụm công nghiệp, các
khu chức năng trong Khu kinh tế Nhơn Hội nhưng không làm thay đổi chức năng sử
dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch;
đ. Thẩm định, phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500 các khu chức năng trong Khu kinh tế Nhơn Hội trên cơ sở phù hợp với chức
năng sử dụng đất và cơ cấu quy hoạch đã được phê duyệt;
e. Thẩm định thiết kế cơ sở công trình xây dựng
các dự án nhóm B, C; cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công
trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình; cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng đối với công trình xây dựng cho tổ chức có liên quan;
g. Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao
động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong
Khu kinh tế Nhơn Hội, các khu công nghiệp và một số cụm công nghiệp; cấp sổ lao
động cho người lao động Việt Nam làm việc trong Khu kinh tế Nhơn Hội, các khu
công nghiệp và một số cụm công nghiệp; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động,
thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ
thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi
thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình
ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp;
h. Cấp, cấp lại các loại giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa sản xuất trong Khu kinh tế Nhơn Hội, các khu công nghiệp, một số cụm
công nghiệp và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan;
i. Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản
cho tổ chức có liên quan;
k. Tổ chức thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá
tác động môi trường, xác nhận Bản cam kết bảo vệ môi trường đối với dự án đầu
tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh trong Khu kinh tế Nhơn Hội, các
khu công nghiệp và một số cụm công nghiệp;
l. Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện
mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển
khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều
khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp
luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động,
bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động
của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật tự, bảo
vệ môi trường sinh thái đối với các dự án; quyết định xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm
quyền và đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với
các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền;
m. Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu
tư, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
n. Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính và
đánh giá hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp hoạt động trong Khu kinh tế Nhơn
Hội, các khu công nghiệp và một số cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
o. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc
xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về Khu kinh tế Nhơn Hội, các khu công
nghiệp và một số cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
p. Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình xây dựng, phát
triển Khu kinh tế Nhơn Hội, các khu công nghiệp và một số cụm công nghiệp; thực
hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; triển khai hoạt động
của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thu hút và sử dụng
lao động; thực hiện các quy định của pháp luật lao động, giải quyết tranh chấp
lao động và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong Khu kinh tế
Nhơn Hội, các khu công nghiệp và một số cụm công nghiệp;
q. Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho
doanh nghiệp trong Khu kinh tế Nhơn Hội, các khu công nghiệp và một số cụm công
nghiệp;
r. Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý
nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính
trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội, các khu công nghiệp và một số cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh;
s. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân
sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học,
ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế,
cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho
cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý; giới thiệu việc làm cho công nhân
lao động làm việc tại Khu kinh tế Nhơn Hội, các khu công nghiệp và một số cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
t. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
khoản 1 Điều 2 Quy định này, Ban Quản lý còn có nhiệm vụ và quyền hạn đối với
Khu kinh tế Nhơn Hội như sau:
2.1. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền về Phương án phát hành
trái phiếu công trình; phương án huy động các nguồn vốn khác để đầu tư phát triển
hệ thống kết cầu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan trọng trong Khu kinh tế
Nhơn Hội.
2.2. Xây dựng, trình các Bộ, ngành và Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện:
a. Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất
chi tiết Khu kinh tế Nhơn Hội;
b. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng các
khu chức năng phù hợp với quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nhơn Hội đã được
phê duyệt;
c. Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển Khu
kinh tế Nhơn Hội;
d. Danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch vốn đầu
tư phát triển hàng năm và 5 năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc quyết
định phê duyệt theo phân cấp, ủy quyền;
đ. Xây dựng các khung giá và mức phí, lệ phí áp
dụng tại Khu kinh tế Nhơn Hội trình cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định
của pháp luật.
2.3 Ban Quản lý chỉ đạo hoặc tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ:
a. Thực hiện theo quy định của pháp luật và theo
hướng dẫn hoặc ủy quyền của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh gồm: cấp, điều
chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh
nghiệp đối với trường hợp thành lập tổ chức kinh tế trong Khu kinh tế Nhơn Hội;
cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện,
chi nhánh trong Khu kinh tế Nhơn Hội đối với doanh nghiệp du lịch nước ngoài;
b. Thuê tư vấn nước ngoài thực hiện dịch vụ tư vấn
xúc tiến đầu tư, tư vấn chiến lược đầu tư xây dựng và phát triển Khu kinh tế
Nhơn Hội;
c. Quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C
sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Ban Quản lý làm chủ đầu tư tại Khu kinh tế
Nhơn Hội theo phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d. Ký hợp đồng BOT, BTO, BT các dự án nhóm B, C
theo phân công, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; trực tiếp tiếp nhận,
quản lý và sử dụng vốn ODA các dự án do Ban Quản lý làm chủ đầu tư;
đ. Quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát
triển Khu kinh tế Nhơn Hội; quản lý đầu tư, xây dựng, đấu thầu đối với các dự
án đầu tư bằng vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại Khu kinh tế Nhơn
Hội; quản lý và thực hiện việc thu, chi hành chính, sự nghiệp, các chương trình
mục tiêu và các nguồn vốn khác được giao theo quy định của pháp luật;
e. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật
và xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng được đầu tư từ ngân
sách nhà nước trong Khu kinh tế Nhơn Hội;
g. Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt
nước chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích sử dụng và phù hợp với Quy hoạch
chung xây dựng Khu kinh tế Nhơn Hội, Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức
năng, Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
h. Giao lại đất có thu tiền sử dụng đất, giao lại
đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, mặt nước và thực hiện việc quản
lý đất đai trong Khu kinh tế Nhơn Hội theo quy định của pháp luật về đất đai;
i. Trên cơ sở quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
và của pháp luật về đầu tư và đất đai, quyết định mức thu tiền sử dụng, tiền
thuê và mức miễn, giảm đối với đất, mặt nước chuyên dùng cho từng dự án đầu tư
áp dụng đối với trường hợp giao lại đất, cho thuê đất không qua đấu giá hoặc đấu
thầu quyền sử dụng đất;
k. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
xem xét, thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc tự quyết định
theo ủy quyền việc khai thác tài nguyên trong Khu kinh tế Nhơn Hội;
l. Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ
quan liên quan bảo đảm mọi hoạt động trong Khu kinh tế Nhơn Hội phù hợp quy hoạch,
kế hoạch xây dựng, phát triển Khu kinh tế Nhơn Hội đã được phê duyệt và các quy
định có liên quan.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ
máy
1. Lãnh đạo Ban Quản lý, gồm: Trưởng ban và các
Phó Trưởng ban.
- Trưởng ban là người đứng đầu của Ban Quản lý,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Quản lý và việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn chức danh do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban
hành.
- Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban điều
hành một số lĩnh vực công tác theo phân công của Trưởng ban, chịu trách nhiệm
trước Trưởng ban và liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện
các nhiệm vụ được phân công. Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban. Khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó
Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban Quản lý.
Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng
ban và các Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy
định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý, gồm có:
a. Các tổ chức hành chính:
- Văn phòng Ban;
- Thanh tra;
- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
+ Phòng Kế hoạch - Tài chính;
+ Phòng Quản lý Đầu tư;
+ Phòng Quản lý Doanh nghiệp;
+ Phòng Quy hoạch - Xây dựng;
+ Phòng Tài nguyên - Môi trường;
- Đại diện Ban Quản lý tại Khu kinh tế Nhơn Hội
và tại các khu công nghiệp.
b. Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc:
- Ban Quản lý dự án hạ tầng;
- Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định
cư;
- Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp.
3. Thẩm quyền của Trưởng ban đối với các tổ chức
hành chính, các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý:
- Căn cứ cơ cấu tổ chức bộ máy theo Quy định này
và tùy yêu cầu nhiệm vụ trong từng thời kỳ, Trưởng ban Ban Quản lý quyết định
thành lập các tổ chức hành chính (trừ tổ chức Thanh tra), quy định chức năng,
nhiệm vụ các đơn vị này theo nguyên tắc bảo đảm bao quát đầy đủ các lĩnh vực quản
lý trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội, các khu công nghiệp và một số cụm công
nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh giao, tạo điều kiện để thực hiện đơn giản về thủ
tục hành chính, thuận lợi trong giải quyết công việc của tổ chức và công dân;
- Xây dựng đề án thành lập, dự thảo Quy chế tổ
chức và hoạt động của tổ chức Thanh tra, đơn vị sự nghiệp trực thuộc, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập và ban hành theo thẩm quyền;
- Trong quá trình hoạt động, để đáp ứng nhiệm vụ
quản lý nhà nước và cung ứng dịch vụ hành chính công trên địa bàn được giao,
Trưởng ban xem xét đề xuất hoặc quyết định sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức bộ
máy của Ban Quản lý cho phù hợp theo đề án được duyệt hoặc theo phân cấp, ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Phê duyệt đề án thành lập và ra quyết định
thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, đổi tên các tổ chức bên
trong của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý;
- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách
chức Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương; cấp trưởng, cấp phó các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý thực hiện theo quy định của Nhà nước
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế hành chính của Ban Quản lý gồm Trưởng
ban, Phó Trưởng ban, Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và đại
diện Ban Quản lý tại khu công nghiệp, Khu kinh tế Nhơn Hội do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định trong tổng biên chế hành chính được Bộ Nội vụ giao.
2. Biên chế sự nghiệp của Ban Quản lý do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật về phân cấp
quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp và cơ chế quản lý biên chế
đối với đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
3. Việc tuyển dụng, bố trí cán bộ, công chức,
viên chức của Ban Quản lý và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc phải căn cứ vào vị
trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức và
trong phạm vi biên chế được giao hoặc phê duyệt.
Điều 5. Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ phát triển Khu kinh tế Nhơn Hội,
các khu công nghiệp và một số cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong từng
giai đoạn cụ thể, Trưởng ban Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền về tổ chức bộ
máy và biên chế của Ban Quản lý cho phù hợp.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Ban Quản lý làm việc theo chế độ thủ trưởng.
2. Trưởng ban có trách nhiệm điều hành mọi hoạt
động của Ban Quản lý, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình và các
công việc được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc
ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra
tham nhũng, gây thiệt hại trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
3. Trưởng ban có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tổ chức,
hoạt động của Ban Quản lý và các cơ quan, đơn vị trực thuộc; xin ý kiến về những
vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan: Thực hiện theo Điều 1 của Quy định này.
2. Đối với các cơ quan chuyên môn của Ủy ban
nhân dân tỉnh: Ban Quản lý có mối quan hệ phối hợp với các cơ quan chuyên môn của
Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế
Nhơn Hội, các khu công nghiệp và một số cụm công nghiệp theo sự phân cấp, phân
công và ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Thực hiện mối quan hệ phối hợp để bảo đảm thống nhất trong việc thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế Nhơn Hội, các khu công nghiệp và một
số cụm công nghiệp theo phân công, phân cấp về trách nhiệm, thẩm quyền quản lý.
Ban Quản lý giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý theo quy định của Nhà nước
và phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1. Mọi tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý phải
thực hiện theo Quy định này và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và Quy
chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý ban hành Quy chế
làm việc của cơ quan và chỉ đạo, kiểm tra thực hiện.
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung Quy
định
Trong trường hợp cần thiết hoặc có sự thay đổi,
Trưởng ban Ban Quản lý phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét điều chỉnh, bổ sung Quy định này cho phù hợp.