Quyết định 4905/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Số hiệu | 4905/2007/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 27/12/2007 |
Ngày có hiệu lực | 06/01/2008 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký | Vũ Nguyên Nhiệm |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4905/2007/QĐ-UBND |
Hạ Long, ngày 27 tháng 12 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BẢO VỆ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố và Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 01/3/2007 của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại văn bản số 2326/SNV-QLCC ngày 19/12/2007 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 2772/BC-STP-KTVB ngày 01/11/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy chế tổ chức và hoạt động của Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BẢO VỆ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4905/2007/QĐ-UBND ngày 27/12/2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Điều 1. Bảo vệ dân phố là lực lượng quần chúng tự nguyện làm nòng cốt trong phong trào bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, được thành lập ở các phường, thị trấn (sau đây gọi chung là phường) nơi có bố trí lực lượng công an chính quy. Bảo vệ dân phố do Ủy ban nhân dân phường ra quyết định thành lập.
Bảo vệ dân phố có trách nhiệm làm nòng cốt trong việc thực hiện phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và trật tự an toàn xã hội; thực hiện một số biện pháp trong công tác phòng ngừa đấu tranh phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định của pháp luật, nhằm bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trên địa bàn.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của Bảo vệ dân phố:
Bảo vệ dân phố chịu sự lãnh đạo toàn diện của Đảng ủy phường, sự giám sát của Hội đồng nhân dân, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân phường, đồng thời theo chỉ đạo và hướng dẫn trực tiếp của Công an phường.
Nhiệm kỳ của Ban bảo vệ dân phố là 5 năm.
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA BẢO VỆ DÂN PHỐ
Điều 3. Tổ chức của Bảo vệ dân phố:
1. Ban bảo vệ dân phố:
- Thành phần, số lượng Ban bảo vệ dân phố:
Mỗi phường (trừ thị trấn Cô Tô) được thành lập một Ban bảo vệ dân phố gồm: Trưởng ban và từ 01 đến 02 Phó trưởng ban (phường loại 1 được bố trí 02 Phó trưởng ban; phường loại 2 và loại 3 được bố trí 01 Phó trưởng ban) và các ủy viên (việc phân loại phường thực hiện theo Quyết định 4751/QĐ-UBND ngày 18/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh “về việc phân loại các đơn vị hành chính cấp xã). Thành viên Ban bảo vệ dân phố đồng thời kiêm tổ trưởng các Tổ bảo vệ dân phố ở khu phố; số lượng thành viên Ban bảo vệ dân phố tùy thuộc vào số lượng Tổ bảo vệ dân phố, nhưng không quá 07 thành viên.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4905/2007/QĐ-UBND |
Hạ Long, ngày 27 tháng 12 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BẢO VỆ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố và Thông tư liên tịch số 02/2007/TTLT-BCA-BLĐTBXH-BTC ngày 01/3/2007 của Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại văn bản số 2326/SNV-QLCC ngày 19/12/2007 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 2772/BC-STP-KTVB ngày 01/11/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy chế tổ chức và hoạt động của Bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BẢO VỆ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4905/2007/QĐ-UBND ngày 27/12/2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Điều 1. Bảo vệ dân phố là lực lượng quần chúng tự nguyện làm nòng cốt trong phong trào bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, được thành lập ở các phường, thị trấn (sau đây gọi chung là phường) nơi có bố trí lực lượng công an chính quy. Bảo vệ dân phố do Ủy ban nhân dân phường ra quyết định thành lập.
Bảo vệ dân phố có trách nhiệm làm nòng cốt trong việc thực hiện phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và trật tự an toàn xã hội; thực hiện một số biện pháp trong công tác phòng ngừa đấu tranh phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định của pháp luật, nhằm bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trên địa bàn.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của Bảo vệ dân phố:
Bảo vệ dân phố chịu sự lãnh đạo toàn diện của Đảng ủy phường, sự giám sát của Hội đồng nhân dân, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân phường, đồng thời theo chỉ đạo và hướng dẫn trực tiếp của Công an phường.
Nhiệm kỳ của Ban bảo vệ dân phố là 5 năm.
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA BẢO VỆ DÂN PHỐ
Điều 3. Tổ chức của Bảo vệ dân phố:
1. Ban bảo vệ dân phố:
- Thành phần, số lượng Ban bảo vệ dân phố:
Mỗi phường (trừ thị trấn Cô Tô) được thành lập một Ban bảo vệ dân phố gồm: Trưởng ban và từ 01 đến 02 Phó trưởng ban (phường loại 1 được bố trí 02 Phó trưởng ban; phường loại 2 và loại 3 được bố trí 01 Phó trưởng ban) và các ủy viên (việc phân loại phường thực hiện theo Quyết định 4751/QĐ-UBND ngày 18/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh “về việc phân loại các đơn vị hành chính cấp xã). Thành viên Ban bảo vệ dân phố đồng thời kiêm tổ trưởng các Tổ bảo vệ dân phố ở khu phố; số lượng thành viên Ban bảo vệ dân phố tùy thuộc vào số lượng Tổ bảo vệ dân phố, nhưng không quá 07 thành viên.
- Quy trình bầu Ban bảo vệ dân phố:
+ Sau khi thống nhất ý kiến với Đảng ủy, Ủy ban nhân dân phường, trưởng Công an phường có trách nhiệm tổ chức cuộc họp Ban bảo vệ dân phố để bầu Trưởng ban, Phó trưởng ban. Trước khi họp, trưởng công an phường dự kiến nhân sự Trưởng ban, Phó trưởng ban để hội nghị Ban bảo vệ dân phố bầu. Trưởng ban, các Phó trưởng ban bảo vệ dân phố do tập thể Ban bảo vệ dân phố bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín.
+ Căn cứ kết quả bầu Trưởng ban, Phó trưởng ban, trưởng Công an phường làm văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân phường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định thành lập Ban bảo vệ dân phố, quyết định công nhận Trưởng ban, Phó trưởng ban, các ủy viên, và các Tổ Bảo vệ dân phố, tổ trưởng, tổ phó và các tổ viên tổ Bảo vệ dân phố.
- Việc thay đổi, bãi nhiệm, bổ sung các chức danh của Ban Bảo vệ dân phố:
Trong trường hợp Trưởng ban, Phó trưởng ban và các ủy viên Ban Bảo vệ dân phố mà khuyết (không đảm bảo sức khỏe, xin nghỉ việc...) hoặc không hoàn thành nhiệm vụ, không còn được tập thể Ban tín nhiệm hoặc vi phạm pháp luật... thì Trưởng Công an phường báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường cho tổ chức họp tập thể Ban Bảo vệ dân phố để bầu bổ sung hoặc lấy ý kiến đề nghị bãi nhiệm và bầu người thay thế.
2. Tổ Bảo vệ dân phố:
- Mỗi khu phố (trừ khu phố của thị trấn Cô Tô) được thành lập một Tổ bảo vệ dân phố gồm 2 đến 3 thành viên do tổ trưởng phụ trách.
Tùy theo đặc điểm tình hình và số lượng hộ dân trong khu phố, mỗi Tổ bảo vệ dân phố có 01 tổ trưởng và từ 1 đến 2 tổ viên (khu phố có dưới 180 hộ dân bố trí 1 tổ viên, khu phố có từ 180 hộ dân trở lên bố trí 2 tổ viên).
- Cảnh sát khu vực có trách nhiệm phối hợp với Bí thư Chi bộ, Trưởng khu phố lựa chọn, giới thiệu người vào Tổ Bảo vệ dân phố; dự kiến nhân sự Tổ trưởng và tổ chức cuộc họp gồm cán bộ khu phố (Bí thư chi bộ, trưởng, phó khu phố, đại diện Ban Mặt trận Tổ quốc, Cựu chiến binh, Phụ nữ, Đoàn thanh niên...) cử tri đại diện hộ gia đình trong khu để bầu bằng hình thức biểu quyết. Căn cứ biên bản kết quả biểu quyết, cảnh sát khu vực báo cáo trưởng Công an phường để có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ra quyết định công nhận. Nếu tổ trưởng, các tổ viên Tổ Bảo vệ dân phố mà khuyết hoặc không hoàn thành nhiệm vụ, không còn được nhân dân và tập thể Ban tín nhiệm hoặc vi phạm kỷ luật, pháp luật thì cảnh sát khu vực cùng với Trưởng Ban Bảo vệ dân phố báo cáo đề xuất với trưởng Công an phường cho tổ chức cuộc họp gồm cán bộ khu phố, đại diện hộ gia đình trong khu phố để bầu bổ sung hoặc lấy ý kiến đề nghị bãi miễn và bầu người khác thay thế.
3. Việc công nhận và bãi nhiệm Trưởng ban, Phó ban, tổ trưởng và các tổ viên Bảo vệ dân phố phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp phường ra quyết định bằng văn bản công nhận.
Điều 4. Điều kiện, tiêu chuẩn tham gia lực lượng Bảo vệ dân phố.
1. Là người đã đăng ký thường trú, hoặc tạm trú có thời hạn 01 năm trở lên và thường xuyên sinh sống tại nơi đăng ký.
2. Có sức khỏe, không có tiền án, tiền sự bao gồm cả người đã có quyết định xóa án hoặc đương nhiên xóa án; những người hết thời hạn thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính.
3. Có hiểu biết pháp luật và các quy định của địa phương.
4. Đối với chức danh Trưởng ban Bảo vệ dân phố ngoài tiêu chuẩn chung cần có thêm tiêu chuẩn là có năng lực tổ chức thực hiện công tác phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc tại cơ sở.
5. Ưu tiên lựa chọn Bảo vệ dân phố là những người đã tham gia quân đội, công an hoặc cán bộ công chức Nhà nước trở về địa phương. Không đưa những người không đủ năng lực hành vi dân sự vào tham gia bảo vệ dân phố.
Điều 5. Nhiệm vụ của Bảo vệ dân phố:
1. Nắm tình hình an ninh trật tự, phát hiện các vụ việc mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, các vụ vi phạm hành chính, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường, phản ánh kịp thời cho Công an và Ủy ban nhân dân phường để có biện pháp giải quyết kịp thời không để hậu quả xấu xảy ra, cụ thể:
Tình hình hoạt động của bị can, bị cáo đang tại ngoại, người chấp hành xong án phạt tù; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; người bị kết án phạt tù nhưng cho hưởng án treo; người bị cải tạo không giam giữ, người đang bị quản chế, người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại phường, thị trấn; người có quyết định đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn, hoặc tạm đình chỉ thi hành; những người thuộc diện nói trên đã chấp hành xong bản án, quyết định của Tòa án, của cơ quan có thẩm quyền nhưng chưa được xóa án, chưa hết hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật
- Các dấu hiệu tham nhũng, tiêu cực, hiện tượng tụ tập gây rối trật tự công cộng, khiếu kiện đông người, chia rẽ gây mất đoàn kết nội bộ nhân dân, lôi kéo kích động quần chúng chống lại chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các vi phạm pháp luật khác trên địa bàn.
- Tình hình có liên quan đến an ninh trật tự trong các cơ quan, đơn vị trường học, bệnh viện và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và trong nội bộ nhân dân; kịp thời phản ánh với Đảng bộ, chính quyền và Công an phường (qua Cảnh sát khu vực hoặc trực tiếp) để có biện pháp ngăn chặn.
- Tình hình biến động về dân cư, đặc biệt là những người ở nơi khác đến làm ăn, sinh sống chưa đăng ký thường trú, tạm trú. Tuyên truyền vận động người dân thực hiện việc khai báo tạm trú, tạm vắng. Nắm thông tin về hộ khẩu, đối tượng có liên quan đến an ninh trật tự phản ánh cho Cảnh sát khu vực hoặc Công an phường.
- Nắm tình hình cư trú, đi lại, quan hệ của người nước ngoài trong địa bàn, phát hiện kịp thời các hoạt động vi phạm pháp luật để có biện pháp phối hợp ngăn chặn, xử lý theo chỉ đạo và hướng dẫn của Công an cấp trên.
2. Phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức cảnh giác, phòng ngừa tội phạm, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh trật tự nhằm vận động nhân dân trong phường tự giác chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy tắc, quy ước, nội quy về bảo vệ an ninh trật tự; tham gia xây dựng phường, cụm dân cư, hộ gia đình an toàn về an ninh trật tự, không có tội phạm, tệ nạn xã hội.
3. Đôn đốc, nhắc nhở nhân dân trong phường chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký, quản lý về nhân khẩu, hộ khẩu; quản lý, sử dụng chứng minh nhân dân và giấy tờ tùy thân khác; quy định về đăng ký hoạt động ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, tham gia giữ gìn trật tự công cộng, trật tự an toàn giao thông, an toàn phòng cháy, chữa cháy.
- Thường xuyên cùng cảnh sát khu vực làm tốt công tác đăng ký tạm trú, lưu trú, tạm vắng và kiểm tra hộ khẩu thường trú, tạm trú, kiểm tra giấy tờ tùy thân của những người đến làm ăn, sinh sống trên địa bàn; nắm chắc tình hình các đối tượng do nhân dân phản ánh qua hộp thư góp ý hoặc trực tiếp.
- Nắm vững các quy định về an ninh trật tự đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự để đôn đốc, nhắc nhở các cơ sở, cá nhân tham gia hành nghề nghiêm túc thực hiện. Vân động nhân dân thu, nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. Kịp thời phát hiện và hỗ trợ với lực lượng cảnh sát khu vực, công an phường ngăn chặn và xử lý những trường hợp vi phạm theo quy định của Nhà nước.
Căn cứ tình hình thực tế và sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân, công an phường, Bảo vệ dân phố phải xây dựng kế hoạch tham gia công tác giữ gìn trật tự công cộng, trật tự an toàn giao thông; nhắc nhở các trường hợp lấn chiếm vỉa hè, lòng đường nhằm đảm bảo trật tự, an toàn giao thông; phối hợp với các lực lượng xử lý các hành vi vi phạm. Tổ chức các lực lượng quần chúng tham gia giữ gìn trật tự công cộng, an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở nhân dân chấp hành các quy định về phòng cháy, chữa cháy; có kế hoạch, phương án chủ động phòng chống cháy nổ trong địa bàn.
4. Vận động nhân dân tham gia cảm hóa, giáo dục, giúp đỡ và quản lý những người đã chấp hành xong hình phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trung tâm cai nghiện, người chưa thành niên phạm tội, người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ. Phối hợp với các cơ quan tổ chức được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục, giúp đỡ những đối tượng đang trong diện quản lý, giáo dục tại phường. Vận động, thuyết phục người thân của các đối tượng đang bị truy nã, trốn thi hành án, đối tượng phạm tội đang lẩn trốn để vận động đối tượng ra đầu thú.
5. Khi có vụ việc phức tạp về an ninh trật tự xảy ra trong địa bàn, phải kịp thời có mặt và tìm cách báo ngay cho Công an phường; bảo vệ hiện trường, tham gia sơ cứu người nạn, giải cứu con tin; bắt, tước vũ khí, thu giữ tang vật giữ người phạm pháp quả tang người gây ra vụ việc; áp giải đối tượng về trụ sở công an phường để giải quyết; tham gia chữa cháy, cứu tài sản và thực hiện các công việc khác theo sự phân công, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân và Công an phường.
6. Phối hợp với lực lượng dân phòng và bảo vệ chuyên trách các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn để bảo vệ an ninh trật tự theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân và Công an phường. Tổ chức tuần tra, kiểm soát và tham gia các hoạt động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm khác về trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật; góp phần xây dựng phường, cụm dân cư, khu phố lành mạnh không có tội phạm và tệ nạn xã hội.
Điều 6. Quyền hạn của Bảo vệ dân phố:
1. Bắt, tước hung khí và áp giải người phạm pháp quả tang, người đang bị truy nã, trốn thi hành án phạt tù đến trụ sở Công an phường theo đúng quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu chấm dứt ngay hành vi vi phạm và báo cáo với Công an phường và Ủy ban nhân dân phường để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời phối hợp với các lực lượng chức năng như: Cảnh sát giao thông, Cảnh sát trật tự, Cảnh sát khu vực, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Thanh tra xây dựng, Thanh tra Y tế... để nhắc nhở và xử lý theo quy định đối với những người có hành vi vi phạm trật tự công cộng, trật tự xây dựng, trật tự an toàn giao thông, các vi phạm quy định về an toàn cháy nổ và những người vi phạm các quy định khác về trật tự an toàn xã hội.
3. Tham gia với lực lượng Công an hoặc lực lượng chức năng để truy bắt người phạm tội, người đang bị truy nã, trốn thi hành án; kiểm tra tạm trú, tạm vắng, kiểm tra chứng minh thư nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác của những người tạm trú, người có nghi vấn đến địa bàn khu phố được phân công phụ trách.
Nghiêm cấm Bảo vệ dân phố tự ý kiểm tra giấy tờ, hàng hóa, phương tiện hoặc vào nơi ở của công dân để kiểm tra, kiểm soát trái quy định của pháp luật.
Điều 7. Lề lối làm việc, mối quan hệ công tác của Bảo vệ dân phố:
1. Lề lối làm việc:
- Trưởng Ban Bảo vệ dân phố chịu trách nhiệm quản lý tổ chức và điều hành mọi hoạt động của Ban Bảo vệ dân phố, thường xuyên báo cáo tình hình kết quả thực hiện các mặt hoạt động của Bảo vệ dân phố với Ủy ban nhân dân và Công an phường; Phó Ban bảo vệ dân phố giúp việc Trưởng Ban và thực hiện phần việc được phân công, thay thế Trưởng Ban khi được ủy quyền.
- Ủy viên Ban Bảo vệ dân phố (tổ trưởng Tổ Bảo vệ khu phố) chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Trưởng ban, Phó Trưởng Ban Bảo vệ dân phố. Hàng tháng các Tổ trưởng phải tập hợp tình hình an ninh trật tự ở khu phố và kết quả hoạt động của tổ để báo cáo Ban Bảo vệ dân phố của phường biết, chỉ đạo.
- Hàng tuần, Tổ Bảo vệ dân phố tổ chức họp để đánh giá kết quả và triển khai công tác giữ gìn an ninh trật tự trong khu phố với sự tham gia của cấp ủy, lãnh đạo khu phố và Cảnh sát khu vực.
- Hàng ngày, Ban Bảo vệ dân phố và Tổ Bảo vệ dân phố phải bố trí người có mặt tại địa điểm làm việc để thường trực giải quyết công việc theo quy định.
2. Mối quan hệ công tác.
- Đối với Ban Bảo vệ dân phố:
Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý về tổ chức của Đảng ủy, Ủy ban nhân dân phường và chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp về chuyên môn, nghiệp vụ của Công an phường; phối hợp cùng Công an phường trong việc giữ gìn an ninh, trật tự.
- Đối với Tổ bảo vệ dân phố:
Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo chung của Chi bộ và phối hợp với Khu phố nhằm đảm bảo giữ gìn an ninh, trật tự, tham gia xây dựng “Khu phố văn hóa”, phòng chống các tai, tệ nạn xã hội; vừa chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ vừa phối hợp, giúp đỡ lực lượng Cảnh sát khu vực trong công tác.
Điều 8. Chế độ chính sách, trang bị phương tiện và kinh phí đảm bảo hoạt động của Bảo vệ dân phố:
1. Chế độ chính sách đối với Bảo vệ dân phố:
- Được hưởng phụ cấp hàng tháng do ngân sách phường chi trả. Mức phụ cấp do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định (theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh).
- Bảo vệ dân phố trong khi làm nhiệm vụ mà bị hy sinh, bị thương theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ngày 29 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì được xem xét công nhận là liệt sỹ hoặc người hưởng chính sách như thương binh; thủ tục thực hiện theo thông tư hướng dẫn số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26/7/2006 của Bộ Lao động-Thương binh và xã hội.
- Được bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ về công tác an ninh trật tự trong thời gian tập trung bồi dưỡng nghiệp vụ.
2. Trang bị phương tiện đối với Bảo vệ dân phố:
- Bảo vệ dân phố được trang bị vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ (gậy cao su, gậy điện, quần áo, áo mưa... như đối với công an xã) theo hướng dẫn cụ thể của ngành Công an.
- Giấy chứng nhận, biển hiệu, băng chúc danh của Bảo vệ dân phố được in theo mẫu thống nhất quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2007-TTLT ngày 01/3/2007.
- Giấy chứng nhận, biển hiệu, băng chức danh, công cụ hỗ trợ cho Bảo vệ dân phố chỉ được sử dụng trong khi làm nhiệm vụ. Khi không làm Bảo vệ dân phố nữa, người được cấp giấy chứng nhận, biển hiệu, công cụ hỗ trợ phải nộp lại cho Tổ, Ban bảo vệ dân phố để nộp lại cho Ủy ban nhân dân phường. Khi bị mất, hỏng phải báo với tổ, ban để truy tìm và đề nghị Ủy ban nhân dân phường xét cấp lại.
Tuyệt đối không được cho người khác mượn, sử dụng trang bị, phương tiện, công cụ hỗ trợ, giấy chứng nhận, biển hiệu, băng chức danh bảo vệ dân phố... Nếu vi phạm, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm bố trí địa điểm làm việc, cấp và quản lý việc cấp đổi, thu hồi giấy chứng nhận, biển hiệu, công cụ hỗ trợ và băng chức danh Bảo vệ dân phố theo quy định.
3. Kinh phí đảm bảo hoạt động của Bảo vệ dân phố.
Nguồn kinh phí đảm bảo cho hoạt động của Bảo vệ dân phố gồm:
+ Ngân sách địa phương theo quy định của luật ngân sách.
+ Quỹ an ninh, trật tự (Quỹ quốc phòng, An ninh theo Pháp lệnh dân quân tự vệ) hàng năm do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
+ Đóng góp, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Quản lý, sử dụng kinh phí:
+ Hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường căn cứ số lượng Bảo vệ dân phố và nhu cầu trang thiết bị, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ, giấy chứng nhận... và các phương tiện cần thiết khác (đồng phục, đèn pin, còi, sổ sách ghi chép) lập dự trù kinh phí báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) lập kế hoạch duyệt cấp kinh phí theo quy định để phục vụ công tác của Bảo vệ dân phố.
+ Việc trang bị phương tiện làm việc, cấp phát trang phục và chi trả chế độ phụ cấp cho Bảo vệ dân phố phải đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi được cấp có thẩm quyền quyết định.
+ Công tác lập, chấp hành và quyết toán kinh phí bảo đảm cho hoạt động của Bảo vệ dân phố phải thực hiện theo Luật ngân sách nhà nước, các quy định của Bộ Tài chính về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn.
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
- Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng lực lượng Bảo vệ dân phố thì được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Tập thể, cá nhân bảo vệ dân phố được xét thi đua, khen thưởng hàng năm; nếu có thành tích đột xuất thì được xét khen thưởng theo Luật thi đua, khen thưởng.
Bảo vệ dân phố lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm, pháp luật hoặc mưu cầu lợi ích cá nhân, ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, uy tín của tổ chức thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị hại theo quy định của pháp luật.
1. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm của Trưởng ban, các Phó trưởng ban, các ủy viên và các tổ viên Bảo vệ dân phố trong khi làm nhiệm vụ.
2. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ tố cáo Bảo vệ dân phố có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ vi phạm pháp luật hoặc mưu cầu lợi ích cá nhân gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự ở cơ sở.
Việc khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 12. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện Quy chế này; Sở Nội vụ, Công an tỉnh và các ngành liên quan có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn chi tiết về nghiệp vụ và phối hợp với các huyện, thị xã, thành phố thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các sở, Ban, Ngành liên quan và các địa phương báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ và Công an tỉnh) để sửa đổi và bổ sung cho phù hợp.