ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2016/QĐ-UBND
|
Gia
Lai, ngày 28 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng năm
2014;
Căn cứ Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và công trình
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 08 tháng 12 năm 2016 và thay thế Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày
08/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc cấp giấy phép xây dựng, cấp
phép quy hoạch và quản lý trật tự xây dựng theo giấy phép xây dựng trên địa bàn
tỉnh Gia Lai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các sở, ban ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; Chủ tịch tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ
chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng (b/c);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư Pháp;
- Vụ pháp chế - Bộ Xây dựng;
- Sở Tư pháp;
- Đ/c CVP, các PCVP.UBND tỉnh;
- Lưu VT, TTTH, NC, KT, NL, KGVX, CNXD.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số
49/2016/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội
dung về cấp giấy phép xây dựng công trình xây dựng; phân cấp
cấp giấy phép xây dựng theo thẩm quyền; sự phối hợp và trách nhiệm của các cơ
quan, cá nhân liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Gia
Lai.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước là chủ đầu tư xây dựng công trình; các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Gia
Lai.
Chương II
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 3. Điều
kiện cấp giấy phép xây dựng
Thực hiện theo quy định tại Điều
91, Điều 92 và Điều 93 Luật Xây dựng.
Điều 4. Cấp giấy
phép xây dựng có thời hạn
1. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng
có thời hạn: Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt, thuộc khu vực
có quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Về quy mô
công trình xây dựng có thời hạn: Quy mô công trình được cấp giấy phép
xây dựng có thời hạn tối đa 01 tầng, xây dựng bằng kết cấu đơn giản, phù hợp với
thời hạn tồn tại và thời gian cấp phép công trình; đảm bảo các yêu cầu quy định
tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 91 Luật Xây dựng.
3. Thời hạn sử dụng công trình, nhà
ở riêng lẻ ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn là thời gian phù hợp
kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 05 năm kể từ
ngày quy hoạch được công bố.
4. Chủ đầu tư
phải cam kết tự tháo dỡ công trình khi hết thời hạn tồn tại được ghi
trong giấy phép xây dựng có thời hạn, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và
chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế. Khi hết hạn giấy phép xây dựng
có thời hạn mà kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng chưa được triển khai,
nếu chủ đầu tư có nhu cầu sử dụng tiếp thì đề nghị với cơ quan cấp phép xem xét
cho phép kéo dài thời gian tồn tại, cơ quan cấp giấy phép xây dựng
căn cứ vào tình hình, khả năng thực hiện quy hoạch để xem xét gia hạn giấy phép
xây dựng có thời hạn cho chủ đầu tư.
5. Đối với công trình, nhà ở riêng
lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện
thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp
giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo.
Chương III
THẨM QUYỀN CẤP
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 5. Phân cấp
thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
1. Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng
đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình quảng cáo; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình
tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng trên địa bàn
tỉnh; những công trình (trừ nhà ở riêng lẻ) trên các tuyến, trục đường phố
chính trong đô thị cho đô thị loại IV trở lên; công trình
thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
2. Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh được cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trong phạm vi
ranh giới đất của các khu công nghiệp,
khu kinh tế được giao quản lý (trừ nhà ở riêng lẻ, công
trình công cộng, công trình tôn giáo, công
trình di tích lịch sử - văn hóa, tượng đài, tranh hoành tráng).
3. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Pleiku (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) cấp
giấy phép xây dựng gồm: Công trình nhà ở riêng lẻ xây dựng
trong đô thị, khu kinh tế, khu bảo tồn, khu di tích lịch sử
- văn hóa thuộc địa bàn do mình quản lý, công trình còn lại trừ các công trình xây dựng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Về sự
phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân liên quan đến công tác cấp giấy
phép xây dựng
1. Các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tại Điều 5 Quy định
này có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng theo đúng thẩm
quyền đã quy định; niêm yết công khai quy trình, thủ tục cấp giấy phép xây dựng
tại nơi tiếp nhận hồ sơ; báo cáo định kỳ (hàng quý, 6
tháng và trước ngày 15/12 hàng năm) công tác cấp giấy phép xây dựng gửi về Sở Xây dựng tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành, các cơ quan liên quan (Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Nội vụ; Sở
Công Thương; Sở Tài Nguyên và Môi trường; Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch; Công
an tỉnh; Điện lực Gia Lai, các đơn vị cấp nước sạch,..) trong quá trình cấp
phép xây dựng có trách nhiệm:
a) Phối hợp, cung cấp đầy đủ các
thông tin bằng văn bản trả lời cho cơ quan cấp phép xây dựng về nội dung
thuộc phạm vi quản lý của mình trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ khi
nhận được văn bản hỏi ý kiến. Quá thời hạn nêu trên, cơ quan nào không có ý kiến
trả lời xem như đồng ý và tự chịu trách nhiệm với nội dung thuộc lĩnh vực mình
quản lý.
b) Thực hiện các biện pháp cần thiết khi nhận được
thông báo của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với công trình xây dựng
sai quy hoạch, xây dựng không vó giấy phép hoặc không đúng với giấy phép xây dựng
được cấp.
c) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
3. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn chi tiết trình tự, thủ
tục, hồ sơ về cấp phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ, Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng và các nội dung của quy định
này.
b) Triển khai, tập huấn việc cấp
giấy phép xây dựng cho các cơ quan thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trên địa
bàn tỉnh.
c) Kiểm tra và kiến nghị với cơ quan cấp phép
xây dựng không cấp phép hoặc thu hồi giấy phép đối với các công trình được thiết
kế không theo quy hoạch, kiến trúc được phê duyệt hoặc kiến nghị xử lý các trường
hợp xây dựng không đúng quy hoạch xây dựng được duyệt.
d) Tổ chức kiểm tra, thanh tra công tác cấp giấy
phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng theo giấy phép tại các cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh.
đ) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện để thống
nhất và công bố danh mục các tuyến, trục phố chính trong đô thị.
e) Tổng hợp,
đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết đối
với những trường hợp vượt thẩm quyền hoặc xin ý kiến các Bộ, ngành có liên quan
sửa đổi, bổ sung phù hợp để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình quản lý cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh.
g) Báo cáo định kỳ (6 tháng, 01 năm) công tác cấp
giấy phép xây dựng về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
4. Trách nhiệm của Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh: Công bố công khai
theo quy định các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng, quy định
quản lý quy hoạch đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế do mình quản lý đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; đồng
thời, cung cấp thông tin quy hoạch có liên quan đến đồ án
cho đơn vị, cá nhân có yêu cầu, báo cáo việc cấp giấy phép xây dựng cho Sở Xây
dựng theo định kỳ quy định.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Tổ chức lập, phê duyệt
quy hoạch chi tiết xây dựng; lập và ban hành Quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc đô thị làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng.
b) Công bố công khai theo quy định
các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch lộ giới, hẻm giới; chỉ
tiêu quy hoạch - kiến trúc, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc và cảnh quan
đô thị, thiết kế đô thị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt; đồng thời, cung cấp đầy đủ các đồ án nêu trên cho Sở Xây dựng
để tổng hợp, theo dõi, giám sát.
c) Có trách nhiệm kiểm tra, quản
lý trật tự xây dựng, tổ chức giao mốc định vị công trình
theo giấy phép xây dựng đã cấp trên địa bàn quản lý.
d) Đối với những công trình không thuộc thẩm quyền
cấp phép xây dựng của địa phương mình, kịp thời phát hiện và báo cáo về Sở Xây
dựng những trường hợp xây dựng không phép, sai phép;
đ) Tăng cường công tác tổ chức và đào
tạo đội ngũ công chức có năng lực chuyên môn để thực hiện tốt
công tác cấp phép xây dựng tại địa phương; tổng hợp báo
cáo việc cấp giấy phép xây dựng cho Sở Xây dựng theo định kỳ quy định.
6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
a)Tiếp nhận văn bản thông báo ngày
khởi công xây dựng công trình, các đề nghị của Chủ đầu tư thuộc thẩm quyền giải
quyết chủ đầu tư;
b) Phối hợp, hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp trên tổ
chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra và giám sát
các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn do mình quản lý; Phát hiện,
kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về xây dựng
theo quy định của pháp luật.
7. Trách nhiệm của tổ chức tư vấn xây dựng và
thi công xây dựng:
a) Giám sát thực hiện theo thiết kế đã được các
cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng, thẩm định và phê duyệt.
b) Thi công đảm bảo chất lượng theo thiết kế đã
được duyệt và giấy phép xây dựng; từ chối thực hiện khi công trình chưa có giấy
phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng) hoặc
xây dựng sai thiết kế và nội dung giấy phép được cấp.
c) Thông báo cho cơ quan có trách nhiệm khi chủ
đầu tư, nhà thầu thi công, giám sát thực hiện không đúng với thiết kế, nội dung
giấy phép xây dựng được cấp.
d) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Điều 7. Điều
khoản chuyển tiếp
Đối với các hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép xây dựng đã nộp trước ngày Quyết định này có hiệu lực được tiếp tục thực
hiện theo quy định cấp phép xây dựng tại Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND
ngày 08/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai quy định về cấp giấy phép xây dựng,
giấy phép quy hoạch và quản lý trật tự xây dựng theo giấy phép xây dựng và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 8. Điều
khoản thi hành
1. Giám đốc Sở Xây dựng, Trưởng
Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn căn cứ chức năng nhiệm
vụ được giao có trách nhiệm kiện toàn tổ chức, bộ máy, nhân sự và đảm bảo điều
kiện cần thiết để thực hiện trách nhiệm được phân cấp theo đúng quy định này và
các quy định nhà nước hiện hành liên quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có nội dung chưa phù hợp hoặc phát sinh mới, các cơ quan, đơn vị, cá nhân kịp
thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở
Xây dựng) để xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp
hoặc trình cấp thẩm quyền xem xét, giải quyết./.