Quyết định 49/2006/QĐ-NHNN ban hành Quy chế quản lý tài chính của Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Số hiệu 49/2006/QĐ-NHNN
Ngày ban hành 29/09/2006
Ngày có hiệu lực 02/11/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Lê Đức Thuý
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng,Tài chính nhà nước

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số : 49/2006/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 07/2006/NĐ-CP ngày 10/01/2006 của Chính phủ về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý tài chính của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các văn bản và một số quy định sau hết hiệu lực thi hành:

Quyết định số 657/2003/QĐ-NHNN ngày 25/6/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính của Ngân hàng Nhà nước.

Công văn số 935/NHNN-KTTC ngày 25/8/2005 của Ngân hàng Nhà nước về hướng dẫn đấu thầu mua sắm tài sản cố định trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước.

Điều 11; 13; 14; 15; 17; 18; 19; 20 và Mục 2 Chương I của Quyết định số 1407/QĐ-NHNN ngày 12/11/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng và hạch toán tài sản cố định, công cụ lao động, vật liệu.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổng kiểm soát, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (2 bản);
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Bộ Tài chính;
- Thống đốc và các PTĐ NHNN;
- Lưu VP, Vụ Pháp chế, Vụ KTTC (P. QLTC

THỐNG ĐỐC




Lê Đức Thuý

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2006/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này quy định nội dung và phương pháp quản lý, sử dụng các loại vốn, quỹ, tài sản, thu nhập và chi phí của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng Quy chế này, bao gồm: Vụ Kế toán - Tài chính, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, Văn phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh, Cục Quản trị Ngân hàng Nhà nước, Cục Công nghệ Tin học Ngân hàng, Cục Phát hành và kho quỹ, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước (không bao gồm Học viện Ngân hàng và trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh) (sau đây gọi chung là các đơn vị).

Điều 3. Các đơn vị phải thực hiện thu đúng, thu đủ các nguồn thu; sử dụng các nguồn vốn, quỹ, tài sản và kinh phí đúng mục đích, hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu hoạt động của Ngân hàng Nhà nước; chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả và tuân thủ quy định của chế độ tài chính hiện hành.

Điều 4. Thủ trưởng các đơn vị phải thường xuyên chỉ đạo, tổ chức tự kiểm tra, kiểm soát việc quản lý và sử dụng vốn, tài sản, kinh phí tại đơn vị đảm bảo an toàn, chặt chẽ, đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về hoạt động tài chính của đơn vị mình.

Chương 2

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN, QUỸ VÀ TÀI SẢN

MỤC 1: QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN VÀ QUỸ

Điều 5. Nguyên tắc quản lý, sử dụng vốn và quỹ

1. Các loại vốn, quỹ của Ngân hàng Nhà nước được quản lý thống nhất và hạch toán tập trung tại Ngân hàng Nhà nước Trung ương (Vụ Kế toán - Tài chính).

 2. Ngân hàng Nhà nước thực hiện công khai việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản cố định.

 3. Việc sử dụng vốn để đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản cố định (bao gồm cả việc đầu tư, mua sắm tài sản cố định phục vụ công tác đấu thầu tín phiếu kho bạc và trái phiếu Chính phủ) phải căn cứ vào kế hoạch đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản cố định hàng năm do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt sau khi đã được thảo luận, lấy ý kiến tham gia của Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước.

[...]