TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 489/QĐ-HQTH
|
Thanh Hóa, ngày 19 tháng 09 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THỦ TỤC HẢI QUAN
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH THANH
HÓA
CỤC TRƯỞNG CỤC HẢI QUAN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14/6/2005;
Căn cứ Quyết định số 1027/QĐ-BTC ngày 11/5/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực
thuộc Tổng cục Hải quan;
Căn cứ Quyết định số
48/2008/QĐ-BTC ngày 04/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy định
áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải
quan;
Căn cứ Quyết định số 35/QĐ-TCHQ
ngày 10/7/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan ban hành Quy định chi tiết và Hướng dẫn cụ thể áp dụng quản lý rủi ro
trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại và Quyết
định số 15/QĐ-TCHQ ngày 08/3/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc
sửa đổi một số nội dung ban hành kèm theo Quyết định số 35/QĐ-TCHQ ngày
10/7/2009;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TCHQ
ngày 07/12/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc sửa đổi một số nội
dung ban hành kèm theo quyết định số 35/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2009;
Căn cứ Quyết định số 343/QĐ-TCHQ
ngày 08/3/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan ban hành quy chế quản lý, vận hành, ứng dụng hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý rủi ro;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Chống
buôn lậu và xử lý vi phạm,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế phối hợp
thực hiện quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thương mại tại Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 27/QĐ-HQTH ngày 04/01/2012 của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh
Thanh Hóa về ban hành Quy chế thực hiện quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại tại Cục Hải quan Thanh Hóa.
Điều 3.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục
Hải quan tỉnh Thanh Hóa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện)
- Ban QLRR-TCHQ (thay báo cáo);
- Lãnh đạo Cục (để chỉ đạo);
- Lưu VT, P.CBL (02 b).
|
CỤC TRƯỞNG
Vũ Văn Khánh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG
HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 489/QĐ-HQTH ngày 19 tháng 9 năm 2012 của Cục trưởng
Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định mối quan hệ phối
hợp của các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa trong việc thực hiện quản lý rủi ro (QLRR) theo Quyết định số
48/2008/QĐ-BTC ngày 04/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định áp dụng
QLRR trong hoạt động nghiệp vụ hải quan; Quyết định số 35/QĐ-TCHQ ngày
10/7/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành chi tiết và Hướng dẫn cụ thể áp dụng QLRR trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu thương mại; Quyết định số 15/QĐ-TCHQ ngày 08/3/2011 và Quyết định
số 90/QĐ-TCHQ ngày 07/12/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc sửa
đổi một số nội dung ban hành kèm theo Quyết định số 35/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2009; Công văn số 76/TCHQ-ĐT ngày 04/12/2009 của Tổng cục Hải quan hướng dẫn bổ
sung thực hiện Quyết định số 35/QĐ-TCHQ và công văn số
4549/TCHQ-ĐT ngày 30/7/2009 về triển khai thực hiện Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC và Quyết định số
35/QĐ-TCHQ; Quyết định số 343/QĐ-TCHQ ngày 08/3/2011 của Tổng
cục Hải quan ban hành quy chế quản lý, vận hành, ứng dụng
hệ thống thông tin hỗ trợ QLRR; công văn số 983/TCHQ-ĐT ngày 09/3/2011 hướng dẫn
triển khai áp dụng QLRR.
Điều 2. Nguyên
tắc tổ chức thực hiện quản lý rủi ro
Việc tổ chức thực hiện QLRR tại Cục Hải
quan tỉnh Thanh Hóa tại Quy chế này phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
1. Tập trung thống nhất từ Cục Hải
quan đến Chi cục Hải quan và tương đương; đơn vị cấp trên
có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ đơn vị
cấp dưới; đơn vị cấp dưới chấp hành sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
nghiệp vụ của đơn vị cấp trên và thực hiện chế độ tham mưu, báo cáo định kỳ, đột
xuất các vướng mắc, các vấn đề phát sinh theo yêu cầu của đơn vị cấp trên.
2. Tuân thủ pháp luật về hải quan,
các quy trình, quy định của ngành Hải quan có liên quan.
3. Đảm bảo khách quan, chính xác: việc
kiểm tra, kiểm soát hải quan phải được dựa trên kết quả
thu nhập, phân tích thông tin, phân tích đánh giá rủi ro theo quy định về áp dụng
QLRR của ngành Hải quan.
4. Nghiêm cấm tiết lộ bí mật thông
tin liên quan đến việc áp dụng QLRR cho tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Phân
công nhiệm vụ và trách nhiệm đối với công chức thực hiện công tác QLRR
Việc thực hiện các quy định chung về QLRR là trách nhiệm của toàn thể công chức Cục Hải quan tỉnh
Thanh Hóa. Để triển khai có hiệu quả công tác QLRR tại Cục Hải quan Thanh Hóa,
lực lượng công chức thực hiện công tác QLRR tại Cục được quy định như sau:
1. Đơn vị chuyên trách QLRR
cấp Cục:
Đơn vị chuyên
trách QLRR cấp Cục là Phòng Chống buôn lậu và xử lý vi phạm (CBL-XLVP)
2. Các đơn vị thuộc và trực
thuộc Cục:
2.1. Tại Chi cục Hải quan:
Các Chi cục Hải quan thành lập Tổ
QLRR (hoặc bộ phận) do một lãnh đạo Chi cục phụ trách; đồng thời có thể bố trí từ 1 đến 2 công chức làm công tác QLRR tại Đội Nghiệp vụ (tùy
theo khối lượng công việc của từng Chi cục).
2.2. Tại Phòng Nghiệp vụ, Chi cục Kiểm
tra sau thông quan, Đội Kiểm soát Hải quan, Đội Kiểm soát phòng chống ma túy
không thành lập tổ (bộ phận) QLRR mà
do Thủ trưởng đơn vị trực tiếp chỉ đạo.
Thủ trưởng đơn vị phân công bố trí
công chức có năng lực, trình độ thực hiện công tác QLRR, phù hợp với mô hình tổ
chức và yêu cầu công tác cụ thể tại đơn vị, đảm bảo cho việc thực hiện Quy chế này.
Việc phân công và điều chỉnh, bổ sung
công chức thực hiện công tác QLRR nêu trên phải được giao trách nhiệm cụ thể bằng văn bản và báo cáo cho Phòng CBL-XLVP để theo dõi, hướng dẫn và phối hợp thực hiện.
Điều 4. Trách nhiệm
phối hợp thu thập, cập nhật, cung cấp thông tin phục vụ QLRR
1. Thông tin thu thập phục
vụ QLRR
1.1. Thông tin hồ sơ quản
lý doanh nghiệp:
Nội dung thông tin, nguồn thông tin,
phương pháp thu thập thông tin, yêu cầu thông tin cần thu thập phục vụ QLRR tại
Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa được quy định tại các Điều 10,
Điều 11 Quy định chi tiết ban hành kèm theo Quyết định số 35/QĐ-TCHQ ngày
10/7/2009, Điểm 1 Phần I Công văn số 76/TCHQ-ĐT ngày
04/12/2009 và Điểm 4 Điều 1 Quyết định số 15/QĐ-TCHQ về bổ sung Khoản 5 Điều
11.
1.2. Thông tin rủi ro:
Nội dung và nguồn
thông tin rủi ro cần thu thập tại Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa được quy định tại
các Điều 5, Điều 6, Điều 8, Điều 9 Quy định chi tiết ban hành kèm theo Quyết định
số 35/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2009, Điểm 2 Phần I Công văn số
76/TCHQ-ĐT ngày 04/12/2009 và Điểm 3 Điều 1 Quyết định số 15/QĐ-TCHQ về sửa đổi,
bổ sung Khoản 1 Điều 9.
2. Phân công nhiệm vụ
thu thập, cập nhật, cung cấp thông tin phục vụ QLRR:
Các đơn vị thuộc
và trực thuộc Cục có trách nhiệm thu thập, cung cấp thông
tin cho Phòng CBL-XLVP theo các biểu
mẫu thuộc Phụ lục 3 ban hành kèm theo Công văn số 76/TCHQ-ĐT ngày 04/12/2009; bao gồm và không giới hạn các nội dung thông tin cụ
thể như sau:
2.1. Phòng CBL-XLVP:
2.1.1. Bộ phận Thu thập, xử
lý thông tin:
- Cung cấp thông tin vi phạm, tình
hình buôn lậu, gian lận thương mại
trên địa bàn; phân loại đối tượng trọng điểm như ngành hàng, loại hình, tuyến đường, địa bàn có khả năng vi
phạm; sử dụng biểu mẫu QLRR/CCTT.01 (Phiếu cung cấp thông tin phục vụ QLRR, gọi
tắt là Mẫu 01)
- Những sơ hở, thiếu sót trong thủ tục
hải quan được phát hiện qua quá trình thu thập, xử lý
thông tin nghiệp vụ hải quan.
- Danh sách đối tượng trọng điểm về
buôn lậu, gian lận thương mại, như hàng hóa (tên, mã số), chủ hàng, đối tác nước
ngoài... : Mẫu 01.
- Các dấu hiệu rủi ro cần theo dõi,
phân tích trong quá trình làm thủ tục hải quan: Mẫu 01;
2.1.2. Bộ phận QLRR:
- Thực hiện thu thập, cập nhật thông
tin theo quy định tại Quy định chi tiết ban hành kèm theo Quyết định số
35/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2009;
- Tiếp nhận, đánh giá và cập nhật
thông tin từ các đơn vị trực thuộc Cục cung cấp;
- Nghiên cứu,
đánh giá những sơ hở thiếu sót trong thủ tục hải quan được phát hiện qua quá
trình thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan;
- Nghiên cứu, phân tích thông tin rủi
ro theo quy định tại Điều 8 Quy định chi tiết ban hành kèm theo Quyết định số
35/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2009;
- Phối hợp tổ chức việc đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức tại các lớp tập huấn, triển khai các văn bản quy phạm pháp luật
về QLRR cho công chức, kiểm tra việc chấp hành và thực hiện QLRR trong toàn Cục;
tham mưu cho Lãnh đạo Cục về công tác QLRR.
2.2. Đội Kiểm soát Hải quan:
- Phương thức thủ đoạn, các dấu hiệu,
hiện tượng buôn lậu, gian lận thương mại thường diễn ra trong quá trình làm thủ
tục hải quan: Mẫu 01;
- Danh sách doanh nghiệp, hàng hóa có
nguy cơ buôn lậu, gian lận thương mại trên địa bàn: Mẫu
01;
- Các vụ việc vi phạm được phát hiện
qua hoạt động kiểm soát hải quan; Mẫu 01 đối với các trường
hợp đột xuất, Biểu mẫu QLRR/TKVP.13 (Thống kê vụ việc vi phạm trong tháng, gọi
tắt Mẫu 13) định kỳ hàng tháng.
- Thông tin trinh sát liên quan đến
quá trình áp dụng QLRR: Mẫu 01;
- Phản hồi kết quả tiến hành các hoạt
động kiểm soát đối với đối tượng rủi ro do Phòng CBL-XLVP chuyển giao để xử lý theo phương án, kế hoạch cụ thể: Biểu mẫu QLRR/PHKQ.07 (Phiếu phản hồi
kết quả xử lý rủi ro, gọi tắt là Mẫu 07).
2.3. Đội Kiểm soát phòng chống
ma túy:
Thông tin về tình hình vận chuyển
trái phép ma túy qua biên giới, phương thức thủ đoạn của
các đối tượng buôn lậu, vận chuyển ma túy: Mẫu 01.
2.4. Phòng Nghiệp vụ:
Cung cấp thông tin liên quan đến
chuyên môn nghiệp vụ, những vấn đề phát sinh trong việc thực thi các văn bản,
chính sách pháp luật, các kẽ hở, khả năng vi phạm về chính sách mặt hàng thường
bị lợi dụng để gian lận:
- Danh sách hàng hóa (tên, mã hàng)
trọng điểm về phân loại hàng hoá, hàng hóa có khả năng vi phạm về giấy chứng nhận
xuất xứ, hàng hóa thường bị khai sai tên, mã, thành phần, công dụng, đơn vị tính trên địa bàn: Mẫu 01;
- Loại giấy phép, chứng từ cần kiểm
tra cùng với các thông tin liên quan, đến phương thức, thủ đoạn vi phạm: Mẫu 01;
- Các thông tin khác liên quan đến rủi
ro trong quá trình làm thủ tục hải quan: Mẫu 01;
- Danh mục QLRR hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu về giá cấp Cục;
- Doanh nghiệp (tên, địa chỉ, mã số
thuế) trọng điểm rủi ro về trị giá hoạt động trên địa bàn Cục: Mẫu 01;
- Cấp quyền khai thác sử dụng các hệ
thống thông tin dữ liệu ... cho công chức thực hiện công
tác QLRR theo quy định và phù hợp với thẩm quyền, nhiệm vụ cụ thể được giao; chịu
trách nhiệm đảm bảo an ninh, an toàn dữ liệu hệ thống trong
phạm vi Cục.
2.5. Chi cục Kiểm tra sau thông quan:
- Tổng hợp, cung cấp kết quả kiểm tra sau thông quan về:
+ Doanh nghiệp vi phạm, nội dung vi phạm và các
thông tin khác liên quan đến doanh nghiệp: Biểu mẫu QLRR/TTKTS.11 (Phiếu cung cấp thông tin kiểm tra sau
thông quan);
+ Hàng hóa bị lợi dụng vi phạm, nội
dung vi phạm và các thông tin liên quan đến hàng hóa: Mẫu
01;
- Phản hồi kết quả kiểm tra sau thông
quan về đối tượng rủi ro do Phòng CBL-XLVP chuyển giao để xử lý theo phương án,
kế hoạch cụ thể: Mẫu 07.
2.6. Các Chi cục Hải quan:
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất về các vụ việc vi phạm được phát hiện tại Chi cục: Mẫu
01 đối với các trường hợp đột xuất, Mẫu 13 đối với báo cáo định kỳ hàng tháng;
- Tổng hợp báo cáo kịp thời các lỗi
(chính sách, áp mã, trị giá, số
lượng, chất lượng,...) bị lập biên bản chứng nhận nhưng không xử
phạt: Mẫu 01;
- Tổng hợp báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất theo yêu cầu nghiệp vụ về doanh nghiệp, hàng hóa có khả năng vi phạm không
thuộc 2 trường hợp trên: Mẫu 01;
- Tổng hợp báo cáo kịp thời các dấu
hiệu rủi ro phát hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan: Mẫu 01;
- Báo cáo các trường hợp quyết định
áp dụng tiêu chí phân tích cấp chi cục: Biểu mẫu: QLRR/TCPT.062 (Phiếu đề xuất
áp dụng/bổ sung/loại bỏ tiêu chí phân tích áp dụng tại Chi
cục Hải quan) ngay sau thời điểm tiêu chí được áp dụng tại chi cục;
- Tổng hợp, báo cáo kịp thời về công
tác QLRR tại chi cục (tình hình thực hiện, hiệu quả áp dụng, các vướng mắc liên
quan đến đánh giá rủi ro và kiểm tra hải quan; các đề
xuất kiến nghị): Biểu mẫu QLRR/ĐGHQCC.09 (Báo cáo đánh giá hiệu
quả áp dụng QLRR tại Chi cục Hải quan) và Biểu mẫu QLRR/TKTC.14 (Thống kê tiêu
chí phân tích áp dụng trong tháng) theo định kỳ hàng tháng.
2.7. Văn phòng Cục:
Có trách nhiệm chuyển giao, sao chuyển
hoặc tham mưu cho Lãnh đạo Cục chuyển giao các văn bản quy định, hướng dẫn, chỉ
đạo liên quan đến thủ tục hải quan, kiểm tra, kiểm soát hải quan... cho Phòng
CBL-XLVP.
3. Cơ chế thu thập, cung cấp
thông tin phục vụ quản lý rủi ro:
3.1. Việc thu thập thông tin phục vụ
QLRR được thực hiện theo Kế hoạch phân công nhiệm vụ thu thập thông tin phục vụ
QLRR (có giá trị áp dụng hiện hành) được Cục trưởng phê duyệt.
3.2. Việc cập nhập thông tin được thực
hiện theo quy định, hướng dẫn tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều
11, Điều 12, Điều 16, Điều 19 Quy định chi tiết áp dụng quản
lý rủi ro ban hành kèm theo Quyết định số 35/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2009 và Điểm 3,
Điểm 4, Điểm 7, Điểm 8, Điểm 9, Điểm 10, Điểm 13 Quyết định số 15/QĐ-TCHQ sửa đổi,
bổ sung Điều 9, Điều 11, Điều 16, Điều 19 Quyết định số
35/QĐ-TCHQ, cụ thể như sau:
- Phòng CBL-XLVP: cập nhật các thông
tin rủi ro, xây dựng, ứng dụng, quản lý hồ sơ rủi ro; đề
xuất, chủ trì thực hiện và đánh giá, bổ sung, điều chỉnh
các phương án, kế hoạch xử lý rủi ro, phương án kiểm soát đối tượng rủi ro; thiết
lập, cập nhật các tiêu chí phân tích phục vụ, điều phối và
bảo đảm hiệu quả hoạt động kiểm tra hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại trong phạm vi Cục Hải
quan tỉnh Thanh Hóa;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục
Hải quan tỉnh Thanh Hóa: theo chức năng, nhiệm vụ được
phân công, căn cứ vào quy định của pháp luật về hải quan
và kết quả phân tích các thông tin rủi ro trong quá trình tác nghiệp, Lãnh đạo đơn vị kiểm tra, đánh giá sơ bộ độ tin
cậy, tính phù hợp và đầy đủ của nội dung thông tin rủi ro để quyết định việc nhập
thông tin vào hệ thống hoặc yêu cầu công chức tiếp tục thu thập, bổ sung thông
tin để đảm bảo quy định và hiệu quả việc thực hiện QLRR.
3.3. Việc cung cấp thông tin phục vụ
QLRR giữa các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa được thực hiện theo Phụ lục 3 (Biểu mẫu áp dụng QLRR trong thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu thương mại) ban hành kèm theo Công văn số 76/TCHQ-ĐT ngày
04/12/2009, cụ thể như sau:
- Cung cấp thông tin:
Việc cung cấp thông tin phục vụ QLRR
cho Phòng CBL-XLVP được thực hiện theo khoản 2 Điều 4 nêu trên. Ngoài ra, khi cần thiết, giữa các đơn vị thuộc
và trực thuộc Cục có thể thực hiện việc yêu cầu, cung cấp, tiếp nhận và sử dụng thông tin trên phục vụ cho công tác nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm
vụ được giao và phải thực hiện các quy định chung về cung
cấp thông tin phục vụ QLRR.
- Nội dung và biểu mẫu cung cấp thông
tin:
Thực hiện theo khoản 2 Điều 4 nêu
trên.
- Thời gian, kỳ hạn cung cấp thông
tin:
+ Đối với các thông tin về các vụ việc
phát sinh cần có hướng xử lý ngay hoặc có yêu cầu thông
tin đột xuất, các đơn vị cập nhật thông tin theo các biểu mẫu và gửi sớm nhất
có thể cho các đơn vị liên quan.
+ Đối với các thông tin, báo cáo định
kỳ: gửi vào ngày 15 hàng tháng, nội dung thông tin cập nhật từ ngày 15 tháng
trước đến hết ngày 14 tháng kỳ báo cáo.
- Hình thức và phương thức cung cấp
thông tin:
+ Thông tin bao gồm các nội dung văn
bản, số liệu, hình ảnh... được lập dưới dạng hồ sơ giấy hoặc tập tin vi tính (định
dạng MS-Word, MS-Excel) được cung cấp trực tiếp hoặc gửi theo đường công văn, fax, mạng Net.office Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa.
+ Thông tin thu thập, cung cấp, sử dụng
và lưu trữ theo chế độ Mật.
3.4. Các Chi cục có trách nhiệm phối
hợp với công chức phòng CBL-XLVP trong việc thu thập, xử lý thông tin, phục vụ
QLRR.
Điều 5. Trách nhiệm
phối hợp thực hiện kiểm tra, kiểm soát hải quan dựa trên kết quả phân tích,
đánh giá rủi ro
1. Phòng
CBL-XLVP chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức áp dụng hồ sơ QLRR; trên cơ sở kết quả
phân tích, đánh giá rủi ro, phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ liên quan thuộc Cục
tiến hành xây dựng Phương án, kế hoạch xử lý rủi ro theo quy định, hướng dẫn tại Điều 8 Quy định chi tiết ban hành kèm theo Quyết định số
35/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2009; chuyển giao phương án, kế hoạch xử lý rủi ro cho các
đơn vị nghiệp vụ chuyên môn theo chức năng, nhiệm vụ quy định.
2. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục
khi tiếp nhận phương án, kế hoạch xử lý rủi ro có trách nhiệm bố trí lực lượng,
biện pháp và các điều kiện cần thiết đảm bảo thực hiện việc
xử lý rủi ro có hiệu quả; đồng thời phải phản hồi kịp thời
tiến trình và kết quả xử lý về Phòng CBL-XLVP.
3. Phòng CBL-XLVP chịu trách nhiệm
xây dựng tiêu chí phân tích đảm bảo việc đánh giá rủi ro đối
với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định trong quá trình làm thủ tục hải
quan; hướng dẫn tại Điểm b Khoản 1 Điều 4 và Điểm b.1 Khoản 2 Điều 16 Quy định chi tiết ban hành
kèm theo Quyết định số 35/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2009.
Những hàng hóa cần được lựa chọn kiểm
tra sau thông quan tiến hành thiết lập tiêu chí lựa chọn kiểm tra sau thông
quan để chuyển giao cho Chi cục Kiểm tra sau thông quan.
Những hàng hóa cần tiến hành các biện
pháp nghiệp vụ kiểm soát thiết lập cảnh báo rủi ro giao cho Chi cục Kiểm tra sau thông quan hoặc Đội Kiểm soát Hải quan.
4. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục,
theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, căn cứ vào
quy định của pháp luật về hải quan và kết quả phân tích, đánh giá
rủi ro nếu xét thấy cần áp dụng biện pháp kiểm tra hải quan đối với chủ hàng hoặc
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình làm thủ tục
Hải quan thì có văn bản đề nghị Phòng CBL-XLVP thiết lập, cập nhập tiêu chí vào
hệ thống thông tin hỗ trợ QLRR. Nội dung phối hợp cụ thể
được quy định tại Điểm b.2 Khoản 2 Điều 16 Quy định chi tiết ban
hành kèm theo Quyết định 35/TCHQ ngày 10/7/2009.
5. Tại các Chi cục Hải quan thực hiện
theo Điểm 9 Điều 1 Quyết định số 15/QĐ-TCHQ về việc sửa đổi
Điểm c Khoản 2 Điều 16 Quy định chi tiết ban hành kèm theo Quyết định 35/TCHQ
ngày 10/7/2009.
6. Trong trường hợp cần thiết, Phòng
CBL-XLVP có thể cử công chức QLRR phối hợp với công chức làm thủ tục hải quan
tiến hành kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa để thẩm định, đánh giá lại kết quả đánh giá rủi ro trong quá
trình làm thủ tục hải quan. Việc cử công chức QLRR phối hợp kiểm tra phải được sự phê duyệt đồng ý của Lãnh đạo Cục
(theo Điểm f Mục 5.1 Phần I công văn số 76/TCHQ-ĐT ngày 04/12/2009)
Điều 6. Các quy định
khác
Ngoài các nội dung đã được quy định
trên, khi có yêu cầu nghiệp vụ phát sinh trong quá trình thực hiện công tác QLRR, các đơn vị căn cứ các quy định, chỉ đạo liên quan và tình
hình thực tế để đề xuất Lãnh đạo Cục quyết định đối với từng
trường hợp cụ thể.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm
triển khai thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này; tổ chức,
phân công nhiệm vụ cụ thể cho cá nhân thuộc đơn vị mình thực
hiện đầy đủ các nhiệm vụ được phân công.
2. Phòng CBL-XLVP chủ trì, phối hợp với
các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục để hướng dẫn kiểm tra,
thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc phát sinh, đề xuất Lãnh đạo Cục điều chỉnh, bổ sung
kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế.
3. Các đơn vị,
công chức Hải quan thực hiện tốt Quy chế này sẽ được khen thưởng; trong trường
hợp vi phạm, tùy vào tính chất mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của
Pháp luật./.