Quyết định 48/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp quản lý thu thuế và thu hồi nợ đọng thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Số hiệu | 48/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 07/01/2020 |
Ngày có hiệu lực | 07/01/2020 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký | Trần Đình Tùng |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 07 tháng 01 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ THU THUẾ VÀ THU HỒI NỢ ĐỌNG THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015;
Theo Thông báo số 76/TB-UBND ngày 13/3/2019 kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh và đề nghị của Cục Thuế tỉnh tại Công văn số 9751/CT-NVDT ngày 19/12/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý thu thuế và thu hồi nợ đọng thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, gồm: 3 chương, 7 điều.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Công Thương, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp; Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Giám đốc Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Quảng Nam, Giám đốc Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh; Cục trưởng Cục Quản lý thị trường, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ THU THUẾ VÀ THU HỒI NỢ ĐỌNG THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NAM.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/QĐ-UBND ngày 07/01/2020 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm phối hợp hoạt động của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị liên quan trong công tác quản lý thu thuế và thu hồi nợ đọng tiền thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Các nội dung khác không quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp hoạt động
1. Bảo đảm nguyên tắc thống nhất, đồng bộ trong công tác quản lý nhà nước của các Sở, Ban, ngành, địa phương, các đơn vị liên quan và không chồng chéo trong công tác quản lý thu thuế và thu hồi nợ đọng tiền thuế.
2. Hoạt động phối hợp dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị; tuân thủ các quy định của pháp luật trong công tác quản lý thu thuế và thu hồi nợ đọng tiền thuế và pháp luật liên quan.
3. Việc phối hợp phải được thực hiện hết trách nhiệm, thường xuyên, liên tục hoặc đột xuất theo yêu cầu công việc giữa các cơ quan, đơn vị.
4. Các cơ quan chức năng liên quan chịu trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các nội dung, tài liệu cần thiết và phối hợp giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính trong phạm vi thời gian quy định.
5. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp công tác phải được trao đổi, thảo luận để thống nhất phương án giải quyết. Trường hợp không thống nhất phương án giải quyết thì Cục Thuế tỉnh chủ trì tham mưu, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo xử lý.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 07 tháng 01 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ THU THUẾ VÀ THU HỒI NỢ ĐỌNG THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015;
Theo Thông báo số 76/TB-UBND ngày 13/3/2019 kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh và đề nghị của Cục Thuế tỉnh tại Công văn số 9751/CT-NVDT ngày 19/12/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý thu thuế và thu hồi nợ đọng thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, gồm: 3 chương, 7 điều.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Công Thương, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp; Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Giám đốc Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Quảng Nam, Giám đốc Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh; Cục trưởng Cục Quản lý thị trường, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ THU THUẾ VÀ THU HỒI NỢ ĐỌNG THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NAM.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/QĐ-UBND ngày 07/01/2020 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm phối hợp hoạt động của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị liên quan trong công tác quản lý thu thuế và thu hồi nợ đọng tiền thuế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Các nội dung khác không quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp hoạt động
1. Bảo đảm nguyên tắc thống nhất, đồng bộ trong công tác quản lý nhà nước của các Sở, Ban, ngành, địa phương, các đơn vị liên quan và không chồng chéo trong công tác quản lý thu thuế và thu hồi nợ đọng tiền thuế.
2. Hoạt động phối hợp dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị; tuân thủ các quy định của pháp luật trong công tác quản lý thu thuế và thu hồi nợ đọng tiền thuế và pháp luật liên quan.
3. Việc phối hợp phải được thực hiện hết trách nhiệm, thường xuyên, liên tục hoặc đột xuất theo yêu cầu công việc giữa các cơ quan, đơn vị.
4. Các cơ quan chức năng liên quan chịu trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các nội dung, tài liệu cần thiết và phối hợp giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính trong phạm vi thời gian quy định.
5. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp công tác phải được trao đổi, thảo luận để thống nhất phương án giải quyết. Trường hợp không thống nhất phương án giải quyết thì Cục Thuế tỉnh chủ trì tham mưu, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo xử lý.
Điều 4. Nội dung công tác phối hợp
1. Tuyên truyền chính sách pháp luật về thuế.
2. Quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế trên địa bàn tỉnh.
3. Chống thất thu thuế.
4. Thu hồi nợ đọng thuế.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN ĐƠN VỊ
Điều 5. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành, cơ quan đơn vị liên quan
1. Cục Thuế tỉnh
a) Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong công tác tuyên truyền, quản lý thu thuế và thu hồi nợ đọng tiền thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản liên quan.
b) Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện các biện pháp quản lý thu, tăng cơ sở thu và chống thất thu Ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu NSNN và chỉ tiêu thu nợ được giao hằng năm.
c) Chỉ đạo các Chi cục Thuế phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý thuế và thu hồi nợ đọng thuế, theo quy định tại quyết định này.
d) Cập nhật, chuyển thông tin các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, các đơn vị có dấu hiệu vi phạm trong việc kê khai sản lượng khai thác, khai thác trái phép…cho Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, chấn chỉnh xử lý kịp thời; báo cáo tham mưu UBND tỉnh, các Bộ ngành Trung ương xem xét xử lý theo quy định; phối hợp trong việc xác nhận doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chấp hành tốt pháp luật, kê khai, nộp thuế, không còn nợ thuế trước khi thực hiện cấp giấy phép khai thác khoáng sản, gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản.
đ) Phối hợp với các cơ quan đơn vị thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất cho chu kỳ ổn định 5 năm, phát hành thông báo và đôn đốc thu nộp kịp thời nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất vào NSNN.
e) Cung cấp thông tin cho Sở Kế hoạch và Đầu tư người nộp thuế nợ đọng thuế, mà cơ quan thuế đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định nhưng không thu hồi được nợ đọng thuế để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
g) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan đơn vị liên quan tăng cường công tác quản lý đối với trường hợp chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng vốn góp không đúng với thực tế; khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền thuê đất, tiền sử dụng đất; kiểm tra, rà soát các dự án sử dụng đất sai mục đích để chấn chỉnh, xử lý kịp thời; tăng cường kiểm tra hoạt động khai thác tài nguyên, như việc chấp hành quy định việc lắp đặt camera, trạm cân tại khu vực khai thác khoáng sản, để giám sát việc chấp hành kê khai sản lượng tài nguyên khai thác thực tế với sản lượng tài nguyên kê khai, nộp thuế và sản lượng cấp phép.
h) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải, các tổ chức kinh doanh vận tải để ấn định mức doanh thu tính thuế khoán đối với cá nhân, hộ kinh doanh vận tải không kê khai, kê khai không đúng doanh thu áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
i) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường và ngành, các đơn vị liên quan tham mưu cơ chế chính sách khuyến khích động viên, tạo điều kiện cho doanh nghiệp ngoại tỉnh hoạt động trên địa bàn tỉnh thành lập doanh nghiệp, thành lập Chi nhánh hạch toán độc lập thực hiện đủ nghĩa vụ thuế tại tỉnh Quảng Nam; hỗ trợ các thủ tục liên quan về thực hiện các nghĩa vụ thuế đơn giản, thuận tiện.
k) Phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp, hộ kinh doanh hoạt động dịch vụ lưu trú, du lịch về kê khai, đăng ký giá, niêm yết giá dịch vụ và mua bán theo giá niêm yết để phát hiện, xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định pháp luật, hạn chế gian lận trong lĩnh vực thuế.
l) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tuyên truyền, phổ biến, giải thích các quy định pháp luật về nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế người nộp thuế, nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế trong việc thực hiện các quy định nộp thuế.
m) Phối hợp với Sở Tài chính để thống nhất hồ sơ thủ tục thực hiện thủ tục ghi thu vào ngân sách.
n) Phối hợp với cơ quan Công an thực hiện cưỡng chế thu nợ đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật (bỏ trốn, tẩu tán tài sản cố tình nợ thuế, chiếm đoạt tiền thuế của nhà nước...) theo quy định, đồng thời cung cấp thông tin, chuyển hồ sơ cho cơ quan Công an các trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật nhà nước.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp trao đổi thông tin về đất đai, tài nguyên khoáng sản với Cục Thuế tỉnh; định kỳ phối hợp với cơ quan thuế tổ chức kiểm tra việc khai thác tài nguyên khoáng sản, việc thuê đất được miễn giảm theo cơ chế chính sách nhưng không đầu tư dự án dúng quy mô, chậm trễ tiến độ, sử dụng đất không đúng mục đích.
b) Cung cấp cho Cục Thuế tỉnh kế hoạch, phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt, thời gian tổ chức đấu giá, số tiền sử dụng đất trúng đấu giá và thời hạn nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định để phục vụ cho công tác lập dự toán thu NSNN hằng năm và quản lý thu đầy đủ, kịp thời; thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến các dự án, nghĩa vụ tài chính, chuyển nhượng dự án, các thông tin thay thế, sửa đổi, bổ sung cấp mới giấy phép khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh của các tổ chức, cá nhân khai thác trước ngày 10 của tháng tiếp theo để kiểm tra, rà soát, ra thông báo yêu cầu người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp tiền vào NSNN.
c) Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại địa phương thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đảm bảo thời gian quy định; chuyển thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo Thông tư Liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường; Xác định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời điểm bàn giao đất thực tế (đối với trường hợp được giao đất trước ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành) làm cơ sở để cơ quan thuế xác định tiền sử dụng đất phải nộp.
d) Tham mưu UBND tỉnh xem xét thu hồi đất, đình chỉ khai thác, thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản đối với người nộp thuế không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật hoặc đã bị cơ quan thuế cưỡng chế nợ thuế nhưng không chấp hành.
đ) Không tham mưu cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, gia hạn cấp phép khai thác khoáng sản, cấp mới dự án đối với doanh nghiệp có nợ thuế, nợ nghĩa vụ tài chính khi cơ quan thuế đã áp dụng cưỡng chế nợ thuế nhưng không thu hồi được nợ. Khi thực hiện cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, gia hạn Giấy phép phải yêu cầu doanh nghiệp cung cấp văn bản xác nhận chấp hành tốt pháp luật kê khai nộp thuế, không còn nợ thuế đến thời điểm cấp phép, gia hạn.
e) Khi áp dụng các biện pháp quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai để thu hồi đất, thu hồi mỏ khoáng sản có phát sinh các khoản tiền bồi thường tài sản trên đất, các khoản tiền đền bù, giải phóng mặt bằng thì thông báo cho Cục Thuế tỉnh để thực hiện khấu trừ tiền nợ thuế theo quy định.
g) Thực hiện các nội dung liên quan đến việc quản lý sản lượng khoáng sản khai thác thực tế phù hợp với Giấy phép, kê khai nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính liên quan đến khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
h) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan đơn vị liên quan tổ chức rà soát, làm việc với các doanh nghiệp ngoài tỉnh có đầu tư thực hiện các dự án có sử dụng đất, khai thác kinh doanh tài nguyên, khoáng sản lâu dài trên địa bàn tỉnh để khuyến khích thành lập doanh nghiệp tại tỉnh Quảng Nam.
i) Đối chiếu số liệu báo cáo sản lượng từng loại tài nguyên, từng mỏ khai thác do doanh nghiệp khai thác tài nguyên; phản hồi các trường hợp sai lệch số lượng cho Cục Thuế tỉnh để có các biện pháp xử lý tiếp theo.
k) Chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế và các cơ quan liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra thực tế tại các điểm, mỏ khai thác, kho bãi khoáng sản theo kế hoạch hoặc đột xuất, xử lý kịp thời khi phát hiện các hành vi vi phạm theo quy định gồm các doanh nghiệp liên doanh, liên kết khai thác khoáng sản, các trường hợp chuyển nhượng quyền khai thác mỏ trái pháp luật để gian lận, gây khó khăn trong công tác quản lý thuế của cơ quan thuế.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai
a) Phối hợp với Cục Thuế tỉnh trong triển khai thực hiện các nội dung theo thẩm quyền quy định tại Nghị định số 35/2017/NĐCP ngày 03/4/2017 của Chính phủ và các quy định của Bộ, ngành, UBND tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh rà soát, thực hiện quản lý các doanh nghiệp ngoài tỉnh có đầu tư thực hiện các dự án sử dụng đất, khai thác kinh doanh tài nguyên khoáng sản trong địa bàn Khu Kinh tế mở Chu Lai.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với cơ quan thuế thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp nợ đọng thuế, bỏ địa chỉ kinh doanh để thành lập doanh nghiệp mới theo đề nghị của cơ quan thuế, cơ quan Hải quan; tham mưu thu hồi dự án theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, khuyến khích các doanh nghiệp ngoài tỉnh có đầu tư thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh thành lập doanh nghiệp tại địa bàn tỉnh Quảng Nam để quản lý dự án và đăng ký kê khai, nộp thuế đối với các hoạt động phát sinh nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước theo quy định.
c) Cung cấp thông tin các doanh nghiệp thay đổi về chủ sở hữu, thay đổi về vốn của doanh nghiệp khi đăng ký thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để chống thất thu thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn của các doanh nghiệp.
d) Định kỳ đối chiếu thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp với thông tin cơ quan thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp; xem xét, xử lý theo quy định pháp luật đối với doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh quá một năm mà không thông báo với cơ quan đăng ký doanh nghiệp và cơ quan Thuế.
đ) Cung cấp thông tin cho Cục Thuế tỉnh về kế hoạch vốn đầu tư phát triển được cấp có thẩm quyền giao hằng năm, chi tiết theo từng dự án.
5. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Cục Thuế tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh trong công tác phối hợp thu NSNN trên địa bàn tỉnh.
b) Tham mưu kịp thời UBND tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên và giá các loại tài sản khác; quy định hệ số điều chỉnh giá đất hằng năm; đơn giá nhà cửa, công trình kiến trúc làm căn cứ xác định nghĩa vụ tài chính để tính thu lệ phí trước bạ.
c) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước và cơ quan thuế hạch toán đầy đủ, chính xác, đúng mục lục NSNN và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia cho các cấp ngân sách; rà soát, đối chiếu, đôn đốc nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách do cơ quan tài chính trực tiếp quản lý.
d) Thực hiện thẩm tra, tham mưu phê duyệt quyết toán, ghi thu, ghi chi kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án do tỉnh quản lý.
đ) Tiếp nhận hồ sơ và xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán do cơ quan thuế cung cấp. Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh đôn đốc các chủ đầu tư các dự án kịp thời nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào NSNN (kể cả xử lý kịp thời dứt điểm các khoản khấu trừ, ghi thu, ghi chi qua ngân sách, các khoản bù trừ nợ thuế với các khoản hoàn trả do doanh nghiệp đã đầu tư vào đất bị thu hồi)
6. Sở Giao thông vận tải
a) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thường xuyên phối hợp, cung cấp cho cơ quan thuế danh sách đầy đủ các phương tiện vận tải đã được cấp Giấy phép kinh doanh và các thông tin cần thiết khác phục vụ công tác chống thất thu thuế trong lĩnh vực kinh doanh vận tải.
b) Chỉ đạo Thanh tra Giao thông phối hợp với cơ quan thuế kiểm tra, rà soát, có biện pháp xử lý đối với các hộ, doanh nghiệp có kinh doanh vận tải nhưng không có giấy phép kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
c) Phối hợp với Cục Thuế tỉnh trong việc xử lý các tổ chức, cá nhân có hoạt động vận tải nhưng không hoàn thành nghĩa vụ thuế với nhà nước.
d) Thông qua công tác tuần tra, kiểm soát phương tiện theo kế hoạch liên ngành, phối hợp với các cơ quan có chức năng liên quan kiểm tra việc đăng ký - kê khai - nộp thuế của chủ phương tiện để thông tin cho cơ quan thuế.
đ) Hướng dẫn doanh nghiệp, hộ kinh doanh vận tải kê khai giá cước, niêm yết giá cước và thực hiện giá cước vận tải ô tô theo quy định.
7. Sở Công thương
a) Thực hiện thường xuyên quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu theo quy định; Phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra thường xuyên đột xuất đối với các cơ sở kinh doanh xăng dầu nhằm phát hiện các hành vi vi phạm hạn chế các gian lận trong kinh doanh xăng dầu.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường và Cục Thuế tỉnh động viên, khuyến khích các doanh nghiệp (lĩnh vực: thủy điện, may mặc...) trên địa bàn thành lập pháp nhân tại tỉnh Quảng Nam để kê khai nộp đủ thuế theo quy định.
8. Cục Quản lý thị trường
a) Chỉ đạo các Đội Quản lý thị trường trực thuộc phối hợp với cơ quan thuế trong công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu NSNN; phối hợp thu hồi nợ đọng thuế đối với các tổ chức, cá nhân nợ đọng thuế theo đề nghị của cơ quan thuế.
b) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân trong kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại trên thị trường; kiểm tra cơ sở sản xuất đối với lĩnh vực, ngành hàng thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Công thương và các lĩnh vực khác được phân công theo quy định pháp luật; xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái; kiểm tra việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết tại chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, các cửa hàng, cửa hiệu…; phối hợp kiểm tra và xử lý các trường hợp phát hiện hàng vận chuyển trên đường không có hóa đơn, chứng từ, hàng lậu, hàng giả nhằm ngăn chặn và chống thất thu ngân sách.
9. Kho bạc nhà nước
a) Hạch toán đầy đủ, chính xác, đúng mục lục NSNN và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia cho các cấp ngân sách.
b) Phối hợp thu và ủy nhiệm thu NSNN theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17/6/2016 của Bộ Tài chính về việc thủ tục nộp NSNN đối với các khoản thuế và thu nội địa.
c) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế địa phương trong việc khấu trừ thu thuế giá trị gia tăng các công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Khoản 3, Điều 28 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
d) Căn cứ tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp do cơ quan thuế cung cấp, Kho bạc Nhà nước cùng cấp phối hợp với chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thực hiện nghĩa vụ thuế và khấu trừ tiền thuế doanh nghiệp nợ khi thanh toán. Phối hợp với cơ quan thuế để thu hồi nợ thuế đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản thông qua công tác giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
đ) Cung cấp thông tin về số thuế đã thu theo cơ quan quản lý thu, bảo đảm đầy đủ thông tin để hạch toán trừ nợ cho người nộp thuế, ghi nhận đúng ngày nộp thuế của người nộp thuế; cung cấp số thu nội địa không do cơ quan thuế quản lý trên địa bàn để cơ quan thuế cùng cấp tổng hợp số thu nội địa trên địa bàn cấp tỉnh, cấp huyện; thực hiện đối chiếu số thu nội địa với cơ quan thuế trước khi khóa sổ tháng và trong năm ngân sách theo quy định.
e) Thực hiện phối hợp kiểm tra, rà soát, xử lý sai sót thông tin thu nộp NSNN với cơ quan thuế, ngân hàng ủy nhiệm thu, Bưu điện tỉnh Quảng Nam.
10. Sở Tư pháp
Chỉ đạo Phòng Công chứng, Văn phòng Công chứng, bộ phận Tư pháp thuộc UBND các xã, phường, thị trấn định kỳ hằng quý tổng hợp, cung cấp danh sách tổ chức, cá nhân có giao dịch chuyển nhượng bất động sản gửi Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố để rà soát đối chiếu phát hiện những trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính; phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn đôn đốc làm thủ tục chuyển nhượng và thực hiện nghĩa vụ thuế. Đồng thời tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh trong việc chấp hành các quy định của Luật Công chứng và các văn bản có liên quan khi công chứng các hợp đồng giao dịch bất động sản, khắc phục tình trạng chứng thực không sát thực tế giao dịch.
11. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
a) Phối hợp với Cục Thuế tỉnh đề xuất giải pháp chống thất thu thuế qua giá cho thuê phòng khách sạn, homestay, kinh doanh dịch vụ vận chuyển hành khách du lịch bằng ô tô.
b) Định kỳ hằng quý cung cấp số lượng lượt khách lưu trú, công suất sử dụng phòng của các cơ sở kinh doanh du lịch, khách sạn, nhà nghỉ trên địa bàn cho Cục Thuế tỉnh để kiểm tra, đối chiếu kết quả kê khai nộp thuế của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, khách sạn, nhà nghỉ.
c) Tăng cường kiểm tra hoạt động kinh doanh lữ hành trên địa bàn, ngăn chặn, chấn chỉnh các hành vi sử dụng tư cách pháp nhân, Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế của các đơn vị trong nước để hoạt động trái phép.
12. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp với cơ quan thuế để tuyên truyền, phổ biến, giải thích các quy định pháp luật về thuế cho người nộp thuế, nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế trong việc thực hiện các quy định về nộp thuế.
b) Thực hiện công khai thông tin người nộp thuế nợ thuế, các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của các tổ chức cá nhân theo đề nghị của cơ quan thuế.
c) Phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu quản lý đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh thương mại điện tử, bán hàng qua mạng, kinh doanh dịch vụ thông qua các nền tảng internet: google, facebook, youtube…theo quy định pháp luật.
d) Phối hợp nghiên cứu tham mưu ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý các lĩnh vực rủi ro về thất thu thuế như quản lý giá buồng, phòng khách sạn, cơ sở kinh doanh lưu trú, khai khoáng, sàn giao dịch bất động sản…
13. Thanh tra tỉnh
Thực hiện và chỉ đạo Thanh tra cấp huyện, cấp sở tăng cường đôn đốc thực hiện các kết luận, kiến nghị và quyết định xử lý sau thanh tra; thu nộp khoản tiền sai phạm được phát hiện qua công tác thanh tra vào NSNN; phối hợp, cung cấp thông tin các cơ quan, tổ chức, cá nhân sai phạm pháp luật về thuế chưa đến mức xử lý hình sự cho cơ quan thuế xem xét, xử lý theo thẩm quyền quy định pháp luật.
14 . Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Tiếp tục thực hiện hiệu quả theo quy định hiện hành của nhà nước và Quyết định số 1985/QĐ-UBND ngày 09/6/2016 của UBND tỉnh về Quy chế phối hợp quản lý lao động là người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh; phối hợp chuyển danh sách lao động là người nước ngoài đã được cấp mới, cấp lại Giấy phép lao động gửi Cục Thuế tỉnh để theo dõi quản lý chặt chẽ thuế Thu nhập cá nhân của lao động là người nước ngoài.
15. Công an tỉnh
a) Tiếp tục thực hiện hiệu quả Quy chế phối hợp đã ký kết giữa Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan nội chính.
b) Phối hợp, hỗ trợ cơ quan thuế thực hiện cưỡng chế thu nợ đối với các doanh nghiệp, hộ kinh doanh bỏ trốn, tẩu tán tài sản cố tình nợ thuế, chiếm đoạt tiền thuế của nhà nước; đồng thời điều tra làm rõ các trường hợp có dấu hiệu dịch chuyển tài sản từ doanh nghiệp tư nhân, từ doanh nghiệp cũ qua doanh nghiệp mới để có cơ sở cưỡng chế thu hồi nợ thuế.
c) Phối hợp, chuyển thông tin đến cơ quan thuế các trường hợp vi phạm pháp luật thuế, mua bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự để xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn; tăng cường kiểm tra đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu mua bán và sử dụng hóa đơn bất hợp pháp nhằm xử lý kịp thời theo quy định.
d) Chỉ đạo bộ phận Cảnh sát giao thông phối hợp, hỗ trợ quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải.
16. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Quảng Nam
Chỉ đạo các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh cung cấp thông tin tài khoản ngân hàng của khách hàng thực hiện quyết định cưỡng chế nợ thuế qua tài khoản ngân hàng của cơ quan Thuế đảm bảo theo quy định của pháp luật.
17. Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam, Cổng thông tin điện tử tỉnh và Đài Phát thanh - Truyền hình các huyện, thị xã, thành phố:
Bố trí chuyên trang, chuyên mục, chuyên bài phù hợp (gồm cả báo điện tử); thời lượng phù hợp phát sóng tuyên dương những tổ chức, cá nhân điển hình thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, đồng thời phản ảnh những tổ chức, cá nhân nợ đọng tiền thuế, vi phạm pháp luật về thuế khi có đề nghị của cơ quan thuế theo quy định, trong đó thường xuyên tuyên truyền về sử dụng hóa đơn khi mua bán hàng hóa, dịch vụ, sử dụng hóa đơn điện tử, kê khai, nộp thuế điện tử.
Điều 6. Trách nhiệm của UBND huyện, thị xã, thành phố
1. Tăng cường công tác phối hợp với cơ quan thuế trong việc quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định; cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi trong việc giải quyết các nhu cầu liên quan đến giải phóng mặt bằng, thuê đất, sử dụng hạ tầng và các điều kiện khác cho các tổ chức, cá nhân đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra, xử lý các doanh nghiệp khai thác khoáng sản, các bến bãi tập kết vật liệu xây dựng không lắp đặt camera giám sát; chỉ đạo các lực lượng chức năng trên địa bàn để giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép. Cử cán bộ tham gia với cơ quan thuế kiểm tra các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn, trường hợp phát hiện các đối tượng khai thác không thực hiện đúng quy định của pháp luật thuế, phải có biện pháp đình chỉ khai thác, lập hồ sơ đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đúng pháp luật và truy thu các khoản thuế, phí (nếu có).
3. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp, trao đổi thông tin với cơ quan thuế:
a) Tình hình thuê đất, sử dụng đất, khai thác tài nguyên, khoáng sản của các doanh nghiệp trên địa bàn làm cơ sở cho việc đối chiếu, phân tích hồ sơ khai thuế, khai thác nguồn thu.
b) Tình hình sử dụng đất, thuê đất của các tổ chức, cá nhân; thường xuyên kiểm tra việc quản lý sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm và xử lý theo quy định.
c) Phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt, thời gian tổ chức đấu giá, số tiền sử dụng đất trúng đấu giá và thời hạn nộp vào NSNN để phục vụ cho công tác lập dự toán thu NSNN hằng năm.
d) Tình hình biến động đất đai từ năm 2005 đến nay, qua nhiều năm diện tích đất nông nghiệp, phi nông nghiệp biến động lớn (chuyển mục đích sử dụng, chuyển quyền sử dụng đất, dồn điền đổi thửa đất nông nghiệp, làm đường giao thông, đất lấn chiếm trái phép...) và phối hợp với Chi cục Thuế lập Sổ bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp và bộ thuế phi nông nghiệp; cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai, chỉnh lý biến động đất đai, hồ sơ địa chính theo quy định.
4. Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch yêu cầu các chủ đầu tư hoàn thành nghĩa vụ tài chính trước khi thông qua kết quả thẩm tra, quyết toán và thanh toán trả nợ công trình; xác định số tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc số tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có) chuyển qua cơ quan thuế. Thực hiện thẩm tra, tham mưu phê duyệt quyết toán và ghi thu, ghi chi kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án do cấp huyện quản lý.
5. Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp cơ quan thuế thường xuyên đối chiếu, xử lý sai lệch về số hộ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp với hộ hoạt động kinh doanh thực tế và quản lý thuế tại địa bàn.
6. Chỉ đạo các ngành chức năng của huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về thuế theo quy định.
7. Lập sổ bộ thuế sát đúng thực tế về quy mô kinh doanh (tư vấn doanh thu, cá nhân kinh doanh đủ điều kiện quản lý thuế…); xác nhận việc tồn tại địa chỉ kinh doanh, tình trạng hoạt động của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế; rà soát hộ kinh doanh, hạn chế sót hộ, rà soát doanh thu, hạn chế thất thu về doanh số, xem xét đề nghị miễn giảm thuế của người nộp thuế theo quy định.
8. Tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế, phối hợp xử lý cá nhân, tổ chức kinh doanh nợ đọng thuế theo quy định.
1. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện quyết định này.
2. Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được phân công chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện Quyết định này; trong quá trình thực hiện phát sinh các khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị tổng hợp gửi cho Cục Thuế tỉnh để tham mưu trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung ./.