BAN CHỈ ĐẠO XỬ
LÝ CÁC TỒN TẠI, YẾU KÉM CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN VÀ DOANH NGHIỆP CHẬM TIẾN ĐỘ, KÉM HIỆU
QUẢ THUỘC NGÀNH CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 48/QĐ-BCĐDADNCT
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 02
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT
ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO XỬ LÝ CÁC TỒN TẠI, YẾU KÉM CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN VÀ DOANH NGHIỆP
CHẬM TIẾN ĐỘ, KÉM HIỆU QUẢ THUỘC NGÀNH CÔNG THƯƠNG
TRƯỞNG BAN BAN CHỈ ĐẠO XỬ LÝ CÁC TỒN TẠI, YẾU KÉM CỦA MỘT
SỐ DỰ ÁN VÀ DOANH NGHIỆP CHẬM TIẾN ĐỘ, KÉM HIỆU QUẢ THUỘC NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thành lập, tổ
chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
Căn cứ Quyết định số 2551/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo xử lý
các tồn tại, yếu kém của một số dự án và doanh nghiệp chậm tiến độ, kém hiệu quả
thuộc ngành công thương;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo xử lý các tồn
tại, yếu kém của một số dự án và doanh nghiệp chậm tiến độ, kém hiệu quả thuộc
ngành công thương (Ban Chỉ đạo).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc TW;
- Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng
Tổng Bí thư;
- Văn phòng
Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
- Các Tập
đoàn, Tổng công ty: Dầu khí Việt Nam, Hóa chất Việt
Nam, Thép Việt Nam, Giấy Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý
TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: VT, BCĐDADNCT (3b).
|
TRƯỞNG BAN
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vương Đình Huệ
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ
ĐẠO XỬ LÝ CÁC TỒN TẠI, YẾU KÉM CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN VÀ DOANH NGHIỆP CHẬM TIẾN ĐỘ,
KÉM HIỆU QUẢ THUỘC NGÀNH CÔNG THƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/QĐ-BCĐDADNCT ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Ban Chỉ đạo xử lý
các tồn tại yếu kém của một số dự án và doanh nghiệp chậm tiến độ, kém hiệu quả thuộc ngành công
thương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này
quy định về trách nhiệm, quyền hạn; phương thức làm việc của Ban Chỉ đạo xử lý các tồn tại, yếu kém của một số dự án và doanh nghiệp chậm tiến
độ, kém hiệu quả thuộc ngành công thương (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo).
2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp
dụng đối với Ban Chỉ đạo, Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và Ủy viên Ban Chỉ đạo.
Điều 2.
Các Phó Trưởng ban và Ủy viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ
của Trưởng ban Ban Chỉ đạo phân công và tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban
Chỉ đạo.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 3. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo
thực hiện theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 2551/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo xử lý
các tồn tại, yếu kém của một số dự án và doanh nghiệp chậm tiến độ, kém hiệu quả
thuộc ngành công thương.
Điều 4. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Trưởng ban Ban Chỉ đạo.
1. Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ về các mặt công tác, hoạt động chung của Ban Chỉ đạo.
2. Lãnh đạo, điều hành hoạt động của
Ban Chỉ đạo, gồm:
a) Quyết định những chủ trương, biện
pháp và chương trình, kế hoạch công tác, hoạt động của Ban Chỉ đạo; chỉ đạo tổ
chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo.
b) Phân công, giao nhiệm vụ cho Phó
Trưởng ban và các Ủy viên Ban Chỉ đạo.
c) Ủy quyền cho
các Phó Trưởng ban xử lý một số vấn đề thuộc thẩm quyền của Trưởng ban khi cần
thiết.
d) Ký hoặc ủy quyền cho Phó Trưởng
ban ký văn bản trình Thủ tướng Chính phủ về các vấn đề thuộc phạm vi nhiệm vụ của
Ban Chỉ đạo.
3. Triệu tập, chủ trì và kết luận các
cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
4. Quyết định những vấn đề thuộc phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
5. Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem
xét bổ sung, thay thế thành viên Ban Chỉ đạo khi cần thiết. Ban hành, sửa đổi,
bổ sung Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo.
Điều 5. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Phó trưởng ban Ban Chỉ đạo thường trực - Bộ trưởng Bộ Công
Thương
1. Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban
về các nhiệm vụ được giao.
2. Thay mặt Trưởng ban điều hành các
công việc của Ban Chỉ đạo khi được Trưởng ban ủy quyền; thừa ủy quyền của Trưởng
ban xử lý, giải quyết công việc của Ban Chỉ đạo và báo cáo kết quả công việc được
Trưởng ban ủy quyền.
3. Trực tiếp chỉ đạo các mặt hoạt động
của Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo.
4. Tổng hợp, báo cáo Trưởng ban Ban
Chỉ đạo các cơ chế, chính sách, giải pháp, phương án xử lý các tồn tại, yếu kém
của một số dự án và doanh nghiệp lớn thuộc ngành công thương.
5. Tham mưu trình
Trưởng ban Ban Chỉ đạo các cơ chế, chính sách thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ để
chỉ đạo, xử lý các tồn tại, yếu kém của một số dự án và doanh nghiệp lớn thuộc
ngành công thương.
6. Yêu cầu các Ủy viên Ban Chỉ đạo và
các cơ quan, đơn vị liên quan cung cấp tài liệu, báo cáo
phục vụ các nhiệm vụ, hoạt động của Ban Chỉ đạo.
7. Đôn đốc, kiểm tra, báo cáo Trưởng
ban Ban Chỉ đạo về sự phối hợp giữa các Bộ, ngành, tổ chức có liên quan trong
việc thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Phó trưởng Ban Chỉ đạo - Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1. Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban
về các nhiệm vụ được giao.
2. Thừa ủy quyền của Trưởng ban xử
lý, giải quyết công việc của Ban Chỉ đạo và báo cáo Trưởng ban kết quả công việc được ủy quyền.
3. Tham mưu trình Trưởng ban Ban Chỉ
đạo (đồng thời gửi Phó Trưởng ban thường trực) các cơ chế, chính sách thuộc chức
năng, nhiệm vụ của Bộ để chỉ đạo, xử lý các tồn tại, yếu kém của một số dự án và doanh nghiệp lớn thuộc
ngành công thương.
Điều 7. Nhiệm
vụ, quyền hạn của các Ủy viên Ban Chỉ đạo
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên
Ban Chỉ đạo thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ:
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban
về các nhiệm vụ được giao.
b) Phối hợp với các thành viên Bản Chỉ
đạo trong thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
c) Đề xuất, kiến nghị cơ chế, chính
sách thuộc ngành, lĩnh vực và chức năng, quyền hạn của Bộ, ngành để xử lý các tồn
tại, yếu kém của một số dự án và doanh nghiệp thuộc ngành công thương.
d) Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan
thực hiện các nhiệm vụ của Trưởng ban giao cho Bộ, cơ quan mình.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn các Ủy viên được
mời tham gia Ban Chỉ đạo:
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban
về những nhiệm vụ được phân công.
b) Phối hợp, tham gia với các thành viên
Ban Chỉ đạo trong thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của Ban Chỉ đạo.
c) Đề xuất, kiến
nghị với Ban Chỉ đạo các giải pháp xử lý các tồn tại, yếu kém của một số dự án
và doanh nghiệp lớn thuộc ngành công thương.
Điều 8.
Nhiệm vụ của Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo
1. Tổng hợp, xây dựng chương trình, kế
hoạch công tác của Ban Chỉ đạo, trình Trưởng ban phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, cơ quan liên quan chuẩn bị báo cáo tài liệu phục vụ
các phiên họp và hoạt động của Ban Chỉ đạo.
3. Giúp Trưởng ban, các Phó Trưởng
ban:
a) Đôn đốc các Bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty,
đơn vị liên quan chuẩn bị báo cáo, tài liệu phục vụ cho các cuộc họp, hoạt động
của Ban Chỉ đạo.
b) Tổng hợp, xây dựng báo cáo tổng thể
phương án xử lý các tồn tại, yếu kém của một số dự án và doanh nghiệp chậm tiến
độ, kém hiệu quả thuộc ngành công thương.
c) Đôn đốc các Ủy viên Ban Chỉ đạo thực
hiện các nhiệm vụ quy định tại Quy chế này và nhiệm vụ khác của Trưởng ban
giao.
4. Thông tin kịp thời, đầy đủ đến các
Ủy viên Ban Chỉ đạo về chương trình, kế hoạch và các cuộc họp, hoạt động của
Ban Chỉ đạo; các văn bản chỉ đạo, ý kiến kết luận của Trưởng ban, các Phó Trưởng
ban Ban Chỉ đạo.
Chương III
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 9.
Phương thức hoạt động của Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo hoạt động theo nguyên
tắc tập trung dân chủ, tập thể thảo luận, Trưởng ban hoặc Phó trưởng ban (khi
được Trưởng ban ủy quyền) kết luận và chỉ đạo thực hiện.
2. Ban Chỉ đạo hoạt động thông qua họp
định kỳ 3 tháng một lần hoặc đột xuất theo quyết định của Trưởng ban hoặc Phó
trưởng ban (khi được, Trưởng ban ủy quyền); qua khảo sát thực tế hoặc tổ chức lấy
ý kiến các thành viên Ban Chỉ đạo bằng văn bản.
a) Nội dung các cuộc họp hoặc khảo
sát thực tế, thành phần tham dự và thời điểm tổ chức do Trưởng ban hoặc Phó Trưởng
ban Ban Chỉ đạo (khi Trưởng ban ủy quyền) quyết định.
b) Các phiên họp của Ban Chỉ đạo phải
được thông báo bằng văn bản (kèm theo các tài liệu liên quan) về nội dung, thời
gian và địa điểm họp trước ít nhất 03 ngày làm việc, trừ trường hợp họp đột xuất.
c) Các thành viên Ban Chỉ đạo và các
đại biểu được mời họp có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo
và chuẩn bị ý kiến thảo luận, tham gia với Ban Chỉ đạo.
Trường hợp không
tham dự phiên họp thì phải báo cáo Trưởng ban và ủy quyền cho người có trách
nhiệm dự họp thay.
d) Kết luận của Trưởng ban Ban Chỉ đạo
được thể hiện bằng văn bản Thông báo của Văn phòng Chính phủ.
3. Ý kiến của các thành viên Ban Chỉ
đạo là ý kiến chính thức của cơ quan, tổ chức mà thành viên đó đang công tác.
4. Phương thức hoạt động của Tổ giúp
việc do Phó Trưởng ban thường trực quyết định.
Điều 10. Bổ sung, thay thế Ủy viên Ban Chỉ đạo và sửa
đổi, bổ sung Quy chế.
1. Trường hợp bổ sung, thay thế các Ủy
viên Ban chỉ đạo, Thủ trưởng các Bộ, cơ quan báo cáo Trưởng ban (thông qua Tổ
giúp việc) quyết định.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này
do Trưởng ban Ban Chỉ đạo quyết định trên cơ sở đề nghị của Tổ giúp việc và các
thành viên Ban chỉ đạo./.