ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2021/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 20
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định
số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định
số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập,
tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; Căn cứ Thông tư số
05/2021/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2021.
2. Quyết định này
thay thế các Quyết định:
a) Quyết định số
12/2015/QĐ-UBND ngày 15/5/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Lai Châu;
b) Quyết định số
05/2019/QĐ-UBND ngày 15/4/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Lai Châu ban hành kèm theo Quyết định số
12/2015/QĐ-UBND ngày 15/5/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Văn phòng ĐĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Tin học và Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH8.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Trọng Hải
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
BỘ MÁY CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2021/QĐ-UBND
ngày / /2021 của UBND tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Đất đai; tài
nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường, chất thải rắn; khí tượng
thuỷ văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ và các dịch vụ công về tài nguyên
và môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên
và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định
của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh,
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh
a) Dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật và các văn bản khác về tài nguyên và môi trường thuộc phạm
vi, thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch
dài hạn, 05 năm, hàng năm, các chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Dự thảo quyết
định việc phân cấp, ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài nguyên
và môi trường đối với Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
d) Dự thảo quyết
định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở; dự thảo quyết
định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài
nguyên và Môi trường;
đ) Dự thảo quyết
định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về tài
nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp
của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về tài
nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về
tài nguyên và môi trường sau khi được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật về tài nguyên và môi trường.
4. Quản lý, tổ chức
giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng chứng chỉ trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn được giao hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
5. Về đất đai
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng nội dung phương án phân bổ và khoanh
vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp
huyện trong quy hoạch tỉnh; kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định; tổng hợp, theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
c) Chủ trì tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ
gia đình, cá nhân; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp hộ
gia đình, cá nhân tự khai phá đất để sản xuất nông nghiệp; hạn mức giao đất trống,
đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá
nhân; diện tích tối thiểu được tách thửa và các nội dung khác theo quy định của
pháp luật về đất đai đối với từng loại đất;
d) Tổ chức thẩm định
hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện trưng dụng đất theo quy định;
đ) Thực hiện việc
đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo thẩm quyền và
theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý, cập
nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức
và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư theo quy định;
e) Tổ chức thực
hiện và hướng dẫn kiểm tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo
sát, đo đạc, đánh giá đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống
kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống
theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai;
g) Chủ trì việc tổ
chức xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; lập
bản đồ giá đất;
h) Chủ trì việc tổ
chức xác định giá đất cụ thể làm căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất, tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tính
tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
i) Tổ chức xây dựng,
quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương và
tích hợp, cập nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia;
k) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định
của pháp luật;
1) Kiểm tra và tổ
chức thực hiện việc phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc
đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định;
m) Theo dõi, đánh
giá, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai của địa phương theo quy định của
pháp luật.
6. Về tài nguyên
nước
a) Lập và tổ chức
thực hiện phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống,
khắc phục hậu quả, tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh theo quy định của
pháp luật; lập và thực hiện kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước, phục hồi
nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo
vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
b) Khoanh định
vùng hạn chế, vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân
tạo, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền; hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức xây dựng,
quản lý và thực hiện việc quan trắc tài nguyên nước đối với mạng quan trắc tài
nguyên nước; xây dựng, quản lý hệ thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của tỉnh;
d) Tổ chức ứng
phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải
quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành
lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm
nguồn nước phục vụ cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước
hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ,
phòng chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông; tổ chức điều tra, đánh giá quan trắc,
giám sát diễn biến dòng chảy, bồi lắng, xói lở lòng, bờ, bãi sông;
đ) Tổ chức tiếp
nhận, thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, cấp
lại giấy phép về tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài
nguyên nước theo thẩm quyền; thẩm định hồ sơ phê duyệt, điều chỉnh, truy thu,
hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;
hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
e) Tổ chức điều
tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ
số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết
quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo
vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
trên địa bàn;
g) Tổ chức điều
tra, đánh giá, xác định và trình công bố dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối
nội tỉnh và các sông suối không thuộc danh mục lưu vực sông liên tỉnh, lưu vực
sông nội tỉnh mà có hồ chứa hoặc đã được quy hoạch xây dựng hồ chứa có quy mô
khai thác, sử dụng nước thuộc trường hợp phải có giấy phép sử dụng tài nguyên
nước;
h) Tổ chức điều
tra, đánh giá sức chịu tải của các sông, hồ là nguồn nước nội tỉnh; công bố nguồn
nước không còn sức chịu tải; lập danh mục nguồn nước nội tỉnh; danh mục hồ, ao
không được san lấp theo quy định;
i) Tổng hợp tình
hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập
danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
k) Tổ chức lấy ý
kiến đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan trong khai thác, sử
dụng tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; xác nhận về thời gian công
trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải ngừng khai thác theo thẩm quyền;
l) Giải quyết các
vấn đề phát sinh trong việc phối hợp thực hiện của các cơ quan tham gia điều phối,
giám sát đối với lưu vực sông nội tỉnh.
7. Về tài nguyên
khoáng sản
a) Khoanh định
các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;
xác định các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền
cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện
pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền
khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi
được phê duyệt;
b) Lập phương án
thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định; kịp thời
phát hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi
phát hiện có thông tin khoáng sản mới; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức tiếp
nhận, thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản,
giấy phép khai thác khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai
thác khoáng sản; hồ sơ trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác
khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ; hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép khai thác
khoáng sản;
d) Tổ chức tiếp
nhận, tính, thẩm định, trình phê duyệt hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản,
hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, hồ sơ xác định chi phí đánh giá
tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả đối với các mỏ
thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tổ chức thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết việc khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt
đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức thẩm định
báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản đối với
các khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; thống kê,
kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên
và Môi trường theo quy định.
8. Về môi trường
a) Tổ chức thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường
trong hoạt động khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức cấp,
điều chỉnh sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp
luật; thực hiện kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của
dự án; kiểm tra, xác nhận hoàn thành từng phần cải tạo, phục hồi môi trường
trong hoạt động khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
phối hợp kiểm tra, xác nhận hoàn thành toàn bộ cải tạo, phục hồi môi trường
trong hoạt động khai thác khoáng sản khi tiến hành thủ tục đóng cửa mỏ thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế
hoạch bảo vệ môi trường của các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện hoạt động đăng
ký, công nhận, cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận về đa dạng sinh
học thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng
nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
thẩm định hồ sơ cấp giấy phép trao đổi, mua, bán, tặng, cho, thuê mẫu vật của
loài thuộc Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ; thẩm định hồ sơ cấp giấy phép
nuôi trồng loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
c) Tổ chức quản
lý, kiểm soát nguồn thải, nguồn ô nhiễm từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ trên địa bản theo quy định của pháp luật, gồm: Hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc vận hành thử nghiệm công trình bảo vệ môi trường; tiếp nhận, xử
lý số liệu quan trắc tự động liên tục đối với nguồn thải, nguồn ô nhiễm; kiểm
tra, giám sát hoạt động quan trắc định kỳ đối với nguồn thải, nguồn ô nhiễm;
theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn quản lý theo quy định;
d) Tổ chức thực
hiện quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
thu hồi, xử lý các sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ; tham gia, hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu
từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất và các hoạt động quản lý chất thải rắn,
chất thải nguy hại khác trên địa bàn thuộc trách nhiệm theo quy định của pháp
luật;
đ) Tổ chức điều
tra, đánh giá, xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự
án xử lý ô nhiễm, cải tạo và phục hồi chất lượng môi trường theo quy định của
pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện công
tác bảo vệ môi trường trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định của pháp luật;
e) Tổ chức xây dựng
phương án bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học lồng ghép vào quy hoạch tỉnh;
tổ chức điều tra, đánh giá, lập danh mục, dự án thành lập các khu bảo tồn thiên
nhiên, hành lang đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học cao, cảnh quan sinh
thái quan trọng, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; tổ chức biện pháp bảo tồn loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, bảo tồn nguồn gen các loài bản địa,
loài có giá trị tại địa phương: Quản lý, giám sát hoạt động tiếp cận nguồn gen
và tri thức truyền thống gắn với nguồn gen theo quy định của pháp luật; kiểm
soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi gen và sản phẩm,
hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen; tổ chức kiểm kê, quan trắc, lập
báo cáo đa dạng sinh học, xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học;
tổ chức thực hiện việc chỉ trả dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học;
lập hồ sơ đề cử công nhận và thực hiện chế độ quản lý các danh hiệu quốc tế về
bảo tồn (khu Ramsar, vườn di sản của ASEAN, khu Dự trữ sinh quyển thế giới);
g) Xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; cải tạo phục hồi
môi trường sau sự cố theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức xây dựng,
quản lý hệ thống quan trắc môi trường, thực hiện quan trắc môi trường, thông
tin về chất lượng môi trường, cảnh báo về ô nhiễm môi trường trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
i) Tổ chức xây dựng,
quản lý dữ liệu, thông tin và xây dựng báo cáo về môi trường theo quy định của
pháp luật; tham mưu tổ chức thực hiện các chỉ tiêu thống kê môi trường trong
các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
k) Tổ chức xác định
thiệt hại đối với môi trường; yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường
do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp nhu cầu
kinh phí sử dụng nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường hàng năm của các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, gửi Sở Tài chính để cân đối trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt; theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch và dự toán ngân
sách từ nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường sau khi được phê duyệt theo quy định
của pháp luật;
m) Tổ chức thực
hiện thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp; ký quỹ cải tạo phục
hồi môi trường theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường của địa phương theo phân công và theo quy định của
pháp luật;
n) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường
liên ngành, liên huyện trên địa bàn tỉnh và công tác khai thác bền vững tài
nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật.
9. Về khí tượng
thuỷ văn
a) Chủ trì thẩm định
các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn
chuyên dùng;
b) Thẩm định tiêu
chuẩn kỹ thuật của công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn
chuyên dùng, thiết bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị ở Trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết
các vi phạm hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của trung ương
trên địa bàn;
d) Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan lập kế hoạch phát triển mạng lưới trạm quan trắc
khí tượng thủy văn chuyên dùng phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ
liệu khí tượng thủy văn trong phát triển kinh tế - xã hội và phòng, chống thiên
tai ở địa phương:
đ) Tổ chức kiểm
tra việc thực hiện tiếp nhận và truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn trên địa bàn, phạm vi quản lý;
e) Thẩm định hồ
sơ cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ, chấm dứt hiệu lực, thu hồi, cấp lại
giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với các tổ chức, cá
nhân thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Tổ chức xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định mực nước tương ứng với các cấp báo
động lũ tại các vị trí thuộc địa bàn quản lý;
h) Đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về cung cấp thông tin khí tượng thủy văn liên
quan đến vận hành của chủ các công trình hồ chứa trong thời gian có lũ theo quy
định của pháp luật;
i) Theo dõi, đánh
giá việc khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai trên địa bản; thẩm
định, thẩm tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn trong các công trình, chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát
triển kinh tế - xã hội;
k) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc theo thẩm quyền
các hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo và thực hiện các biện pháp phát triển
hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn.
10. Về biến đổi
khí hậu
a) Xây dựng, cập
nhật và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, Kế
hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu của địa phương;
b) Tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án về biến đổi khí hậu thuộc phạm vi quản lý;
c) Thực hiện việc
lồng ghép nội dung biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
d) Tổ chức triển
khai các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu; đánh giá tác động, tính dễ bị
tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu; xây dựng các giải
pháp ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
đ) Tổ chức theo
dõi, giám sát, đánh giá các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính ở địa phương thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Quản lý hoạt động
kinh doanh tín chỉ các-bon; kiểm soát hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu,
tiêu thụ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính tại địa
phương theo quy định của pháp luật và theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên;
g) Tổ chức điều
tra, khảo sát, thu thập thông tin, dữ liệu phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc
gia và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia;
h) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan hằng năm lập báo cáo về ứng phó với biến đổi
khí hậu trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường phục vụ xây dựng báo
cáo quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu;
i) Tham gia thực
hiện các cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Về đo đạc và
bản đồ
a) Thẩm định nội
dung đo đạc và bản đồ trong các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có sử dụng
ngân sách nhà nước do các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp của địa phương thực
hiện;
b) Tổ chức thực
hiện việc đầu tư, xây dựng, vận hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ, di dời, hủy bỏ
các công trình hạ tầng đo đạc thuộc phạm vi quản lý;
c) Tổ chức xây dựng,
quản lý, cập nhật hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia và cơ sở dữ liệu
đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý;
d) Quản lý chất
lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ; quản lý việc lưu trữ, bảo mật, cung cấp, trao
đổi, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm
vi quản lý;
đ) Thẩm định hồ
sơ và đề nghị Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam cấp, cấp bổ sung
giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức sát hạch,
cấp, gia hạn, cấp lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ hạng
II; lưu trữ hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ, đăng tải thông tin
của cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ theo quy định của
pháp luật;
g) Theo dõi việc
xuất bản, phát hành bản đồ trên địa bàn và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các xuất bản phẩm bản đồ có nội dung và hành
vi bị cấm trong hoạt động xuất bản, các xuất bản phẩm bản đồ, sản phẩm bản đồ
có sai sót về kỹ thuật theo quy định;
h) Theo dõi tình
hình thi hành pháp luật về đo đạc và bản đồ trên địa bàn; xây dựng báo cáo về
hoạt động đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh hàng
năm, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
12. Về viễn thám
a) Tổ chức triển
khai thực hiện các đề án, dự án về ứng dụng viễn thám thám trong điều tra cơ bản,
quan trắc, giám sát tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu
trong phạm vi quản lý;
b) Xác định nhu cầu
sử dụng dữ liệu ảnh viễn thám của địa phương, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để
tổng hợp và thống nhất việc thu nhận; thực hiện thu nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu
ảnh viễn thám; xây dựng, cập nhật, công bố siêu dữ liệu viễn thám thuộc phạm vi
quản lý của địa phương; gửi bản sao dữ liệu và siêu dữ liệu ảnh viễn thám mua từ
nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước cho Bộ Tài nguyên và Môi trường đề
tích hợp vào cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia theo quy định pháp luật;
c) Thẩm định, quản
lý chất lượng sản phẩm viễn thám theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các
hoạt động bảo đảm hành lang an toàn kỹ thuật và bảo vệ các công trình hạ tầng
thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám trên địa bàn theo quy định pháp luật.
13. Về ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số tài nguyên và môi trường
a) Tổ chức thu nhận,
xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh; tích hợp, kết
nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên và môi trường;
b) Xây dựng, quản
trị, vận hành hạ tầng số, hạ tầng mạng, nền tảng số, các hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu chuyên ngành tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý; thực hiện
bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng theo quy định;
c) Tổ chức phân
tích, xử lý dữ liệu, thông tin tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý
phục vụ công tác quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công, xây dựng đô thị thông
minh, phát triển kinh tế - xã hội;
d) Thực hiện cung
cấp dịch vụ công trực tuyến về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý;
kết nối với Cổng dịch vụ công Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công quốc
gia;
đ) Quản lý, bảo
quản tài liệu, tư liệu; cung cấp thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường
thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
14. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ về tài
nguyên và môi trường đối với công chức Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện, công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định pháp luật.
15. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; thực hiện hợp tác quốc tế về tài
nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
17. Kiểm tra,
thanh tra và xử lý các vi phạm đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường; tiếp
công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
19. Quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các phòng chuyên
môn, Văn phòng, Thanh tra thuộc Sở; quản lý về tổ chức bộ máy, vị trí việc làm,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức trong các tổ chức hành chính thuộc Sở;
vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; thực hiện bổ nhiệm, chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với công chức, viên chức và người lao động thuộc vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài sản, tài chính được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện
công tác thông tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
22. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài nguyên và
Môi trường có Giám đốc và 04 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy
chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm báo cáo
công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời kiến nghị
của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc Sở
là người giúp Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
d) Việc bổ nhiệm
Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và
theo quy định của pháp luật;
đ) Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức trực thuộc Sở
do Giám đốc Sở thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ và các quy định
hiện hành.
e) Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp
nhân. Việc miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính
sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp
luật.
2. Các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương thuộc Sở:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Khoáng sản, tài nguyên
nước;
d) Phòng Đất đai và đo đạc, bản
đồ;
đ) Phòng Môi trường và biến đổi
khí hậu;
3. Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở:
a) Trung tâm Kỹ thuật tài
nguyên;
b) Trung tâm Quan trắc tài
nguyên và môi trường;
c) Văn phòng Đăng ký đất đai.
4. Biên chế:
a) Biên chế công chức, số lượng
người làm việc tại các phòng, đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Tài nguyên và
Môi trường được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, phạm vi hoạt động, nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người
làm việc của tỉnh được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Hằng năm, căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao, vị trí việc làm và khối lượng công việc của từng vị trí việc
làm, văn bản hướng dẫn số lượng người làm việc trong các phòng, đơn vị sự nghiệp
công lập của cơ quan có thẩm quyền, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp
với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc của
các phòng, đơn vị sự nghiệp công lập để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
c) Việc bố trí công tác đối với
công chức, viên chức của Sở Tài nguyên và Môi trường phải căn cứ vào vị trí việc
làm, tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức, theo phẩm chất, năng lực, sở
trường, bảo đảm đúng các quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổ chức thực hiện. Ban hành quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra và các phòng chuyên môn thuộc Sở.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Nội
vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.