ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 48/2012/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày 20 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH DIỆN
TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC TÁCH THỬA, HỢP THỬA ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Thông báo số
213/TB-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết luận của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại cuộc họp Ủy ban nhân dân tỉnh trực tuyến
tháng 10 năm 2012;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 202/TTr-STNMT ngày 31
tháng 7 năm 2012 và Công văn số 3355/STNMT-CCQLĐĐ ngày 12 tháng 11 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định diện tích đất
tối thiểu và quy trình thực hiện thủ tục tách thửa, hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận.
Điều 2.
1. Bãi bỏ Quyết định số
53/2007/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy định diện tích đất tối thiểu và quy trình thực hiện thủ tục tách thửa,
hợp thửa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận và các quy định trước đây do Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành trái với Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư
pháp, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Bình Thuận, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các đơn vị, tổ
chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
VỀ DIỆN TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC
TÁCH THỬA, HỢP THỬA ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2012/QĐ-UBND ngày 20/11/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất
(gọi tắt là người sử dụng đất) có yêu cầu tách thửa, hợp thửa để thực hiện các
quyền theo quy định của Luật Đất đai năm 2003; để thực hiện dự án đầu tư đã được
cấp có thẩm quyền chấp thuận.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ
tục về hợp thửa, tách thửa theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định diện tích đất tối thiểu,
quy trình thực hiện tách thửa, hợp thửa đất ở và đất sản xuất nông nghiệp thuộc
thẩm quyền của cấp huyện và tỉnh.
2. Quy định về diện tích đất tối thiểu để tách
thửa, hợp thửa tại Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Tách thửa trong trường hợp Nhà nước thu hồi một
phần thửa đất hoặc trong các trường hợp quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 19 của
Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận).
b) Tách thửa đất ở tại các khu dân cư hiện hữu
(có nhà ở tập trung, có kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh; người dân sống tập trung
lâu đời) để thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và hợp với thửa đất
liền kề để thuận lợi cho việc sinh hoạt của người sử dụng đất trong khu dân cư;
c) Thửa đất được tách và thửa đất bị tách thửa
hình thành trước ngày 05 tháng 10 năm 2007 (ngày Quyết định số 53/2007/QĐ-UBND
ngày 26 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh có hiệu lực thi hành).
Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn xác định
và chịu trách nhiệm về thời điểm các trường hợp tự tách thửa trước ngày 05
tháng 10 năm 2007; Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thẩm tra kết
quả xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn.
d) Tách thửa đất đối với trường hợp hiến tặng đất
cho Nhà nước, đất cho tặng hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà tình nghĩa, nhà
tình thương, với điều kiện diện tích tối thiểu hiến tặng phải đảm bảo để xây dựng
theo quy định tại Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2005 của
Thủ tướng Chính phủ về hướng dẫn thi hành Điều 121 Luật Xây dựng.
3. Việc tách thửa đất tại Khoản 1, Điều này là
việc chia tách từ một thửa đất (gọi là thửa đất bị tách) thành hai hoặc nhiều
thửa đất khác nhau có cùng mục đích sử dụng (gọi là thửa đất được tách).
4. Người sử dụng đất là cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và doanh nghiệp Nhà nước, khi
tách thửa phải có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền và đơn vị quản lý cấp
trên trực tiếp.
Điều 3. Các trường hợp
không được tách thửa
1. Thửa đất xin tách thửa nằm trong khu vực đã
có công bố thu hồi đất hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền
theo quy định tại Điều 38 Luật Đất đai năm 2003.
2. Thửa đất đang có tranh chấp và đang được cơ
quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết.
3. Thửa đất có tài sản gắn liền với đất đang bị
các cơ quan có thẩm quyền niêm phong tài sản để thực hiện bản án có hiệu lực của
tòa án.
4. Thửa đất trong các khu dân cư có quy hoạch
phân lô chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt, việc tách thửa không đồng thời
với hợp thửa.
5. Thửa đất do cơ quan có thẩm quyền giao hoặc
cho người sử dụng đất thuê để thực hiện dự án sản xuất nông lâm nghiệp nhưng
người sử dụng đất không thực hiện đầu tư dự án theo đúng Giấy chứng nhận đầu
tư, vi phạm Khoản 12, Điều 38 Luật Đất đai năm 2003.
Điều 4. Điều kiện tách thửa,
hợp thửa
1. Người sử dụng đất được tách thửa đất khi đáp ứng
các điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, Khoản 2
và Khoản 5, Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003;
b) Diện tích thửa đất được tách thửa và diện
tích thửa đất bị tách thửa không nhỏ hơn diện tích tối thiểu tại Quy định này,
trừ trường hợp thửa đất còn lại thuộc diện sẽ bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi
theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 24
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ;
c) Không thuộc các trường hợp không được tách thửa.
2. Nhà nước khuyến khích việc hợp thửa đất nông
nghiệp theo chủ trương “Đồn điền, đổi thửa” để thuận lợi cho việc sản xuất nông
nghiệp; hợp thửa đất tại các khu dân cư quy hoạch tập trung để thực hiện các dự
án xây nhà ở cho người có thu nhập thấp, khu chung cư cao tầng.
Chương II
DIỆN TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU,
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỢP THỬA, TÁCH THỬA ĐẤT
Điều 5. Đối với đất ở
1. Đối với đất ở đô thị sau khi đã trừ chỉ giới
xây dựng đối với những khu vực có quy định chỉ giới xây dựng, diện tích thửa đất
được tách thửa phải bảo đảm các điều kiện sau:
- Thửa đất được tách phải có diện tích tối thiểu
là 40,0m2 trở lên;
- Chiều ngang (mặt tiền tiếp giáp với mặt đường)
của thửa đất được tách tối thiểu phải là 3,5m;
- Chiều dọc của thửa đất được tách tối thiểu phải
là 5,0m;
- Diện tích còn lại của thửa đất bị tách không
được nhỏ hơn 40,0m2.
2. Đối với đất ở nông thôn sau khi đã trừ chỉ giới
xây dựng đối với những khu vực có quy định chỉ giới xây dựng, diện tích thửa đất
được tách thửa phải bảo đảm các điều kiện cụ thể sau:
a) Trường hợp thửa đất ở nông thôn tại khu trung
tâm thương mại, buôn bán kinh doanh, khu dân cư tập trung và các xã của thành
phố Phan Thiết, thị xã La Gi mà có các tuyến đường thuận lợi thì thửa đất được
tách phải có diện tích tối thiểu là 60,0m2 trở lên; trong đó:
- Chiều ngang (mặt tiền tiếp giáp với mặt đường)
của thửa đất được tách tối thiểu phải là 4,0m;
- Chiều dọc của thửa đất được tách tối thiểu phải
là 8,0m;
- Diện tích còn lại của thửa đất bị tách không
được nhỏ hơn 60,0m2.
b) Trường hợp thửa đất ở nông thôn tại các khu vực
còn lại thì thửa đất được tách phải có diện tích tối thiểu là 80,0m2 trở lên;
- Chiều ngang (mặt tiền tiếp giáp với mặt đường)
của thửa đất được tách tối thiểu phải là 4,0m;
- Chiều dọc của thửa đất được tách tối thiểu phải
là 10,0m;
- Diện tích còn lại của thửa đất bị tách không
được nhỏ hơn 80,0m2.
c) Việc xác định khu trung tâm thương mại, buôn
bán kinh doanh, khu dân cư tập trung và các tuyến đường thuận lợi (quy định tại
Điểm a, Khoản 2, Điều này) giao Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
xác định và thông báo niêm yết công khai trên địa bàn cấp huyện để có căn cứ thực
hiện; đồng thời, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi
trường) để theo dõi, giám sát việc thực hiện.
Điều 6. Đối với đất sản xuất
nông nghiệp trong khu vực quy hoạch đất nông nghiệp
1. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp (trừ đất
lúa) được tách thửa phải bảo đảm các điều kiện sau:
- Thửa đất được tách phải có diện tích tối thiểu
là 1.000m2 trở lên;
- Diện tích còn lại của thửa đất bị tách không
được nhỏ hơn 1.000m2.
2. Diện tích đất lúa được tách thửa tại phải bảo
đảm các điều kiện cụ thể sau:
- Thửa đất được tách phải có diện tích tối thiểu
là 2.000m2 trở lên;
- Diện tích còn lại của thửa đất bị tách không
được nhỏ hơn 2.000m2.
Điều 7. Đối với đất sản xuất
nông nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân cư đô thị hoặc nằm trong cùng thửa đất với
đất ở đô thị nhưng không được công nhận là đất ở
1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ chuyển mục đích sử
dụng đất theo quy định tại Điều 36 Luật Đất đai năm 2003. Việc tách thửa, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất
được thực hiện trong quá trình giải quyết thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất
mà không phải nộp hồ sơ tách thửa.
2. Diện tích đất tối thiểu của thửa đất chuyển mục
đích sử dụng theo quy định tại Khoản 1, Điều 5 Quy định này.
Điều 8. Đối với đất sản xuất
nông nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân cư nông thôn hoặc nằm trong cùng thửa với
đất ở nông thôn nhưng không được công nhận là đất ở
1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ chuyển mục đích sử
dụng đất theo quy định tại Điều 36 Luật Đất đai năm 2003. Việc tách thửa, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất
được thực hiện trong quá trình giải quyết thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất
mà không phải nộp hồ sơ tách thửa.
2. Diện tích đất tối thiểu của thửa đất chuyển mục
đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 Quy định này.
Điều 9. Đối với thửa đất sản
xuất nông nghiệp nằm trong khu quy hoạch dân cư chi tiết đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt
1. Người sử dụng đất nộp hồ sơ chuyển mục đích sử
dụng đất theo quy định tại Điều 36 Luật Đất đai năm 2003. Việc tách thửa, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất
được thực hiện trong quá trình giải quyết thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất
mà không phải nộp hồ sơ tách thửa.
Trường hợp tách thửa để chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thì người sử dụng đất nộp hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất trước khi thực
hiện thủ tục chuyển nhượng, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục theo Khoản
1, Điều này; sau đó người sử dụng đất nộp hồ sơ thực hiện thủ tục chuyển nhượng
quyền sử dụng đất.
2. Diện tích thửa đất tối thiểu được tách và diện
tích còn lại của thửa đất bị tách khi chuyển mục đích sử dụng đất không nhỏ hơn
diện tích đất ở theo quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 10. Tách thửa đối với
trường hợp thực hiện dự án đầu tư
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tự thực hiện
dự án đầu tư hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất để người nhận chuyển nhượng
thực hiện dự án đầu tư theo chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền thì diện tích
thửa đất được tách theo chấp thuận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền và diện
tích thửa đất bị tách thửa còn lại nhỏ hơn diện tích tối thiểu thuộc từng trường
hợp quy định tại Điều 5, Điều 6 Quy định này thì người sử dụng đất vẫn được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất
theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức sử dụng đất có yêu cầu tách thửa để
thực hiện dự án sản xuất kinh doanh thì diện tích tối thiểu của thửa đất được
tách theo dự án chấp thuận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 11. Thủ tục tách thửa
hoặc hợp thửa
1. Người sử dụng đất có nhu cầu xin tách thửa hoặc
hợp thửa lập một (01) bộ hồ sơ nộp trực tiếp tại Sở Tài nguyên và Môi trường nếu
là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài; nộp trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nếu
là hộ gia đình, cá nhân; hồ sơ gồm:
a) Đơn xin tách thửa hoặc hợp thửa của người sử
dụng đất đối với trường hợp tách thửa, hợp thửa theo yêu cầu của người sử dụng
đất và trường hợp tách thửa, hợp thửa do nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điểm
k và Điểm l, Khoản 1, Điều 99 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
b) Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy
tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 5, Điều 50 của
Luật Đất đai năm 2003; trường hợp tách thửa, hợp thửa do nhận quyền sử dụng đất
quy định tại Điểm k và Điểm l, Khoản 1, Điều 99 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP thì
phải có thêm văn bản quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 140 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP.
2. Trình tự thủ tục thực hiện:
a) Ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc chậm
nhất là ngày làm việc tiếp theo, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài
nguyên và Môi trường (gọi chung là cơ quan tài nguyên và môi trường) có trách
nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để chuẩn bị
hồ sơ địa chính;
b) Đối với trường hợp thửa không phải trích đo địa
chính thì ngay trong ngày nhận được hồ sơ hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp
theo, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa
chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến cơ quan tài nguyên và môi trường
cùng cấp.
Đối với trường hợp tách thửa hoặc trường hợp hợp
thửa mà phải trích đo địa chính thì trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách
nhiệm làm trích đo địa chính thửa đất mới tách hoặc mới hợp thửa và gửi đến cơ
quan tài nguyên và môi trường cùng cấp;
c) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính,
Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới; Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm ký Giấy chứng nhận cho thửa đất mới trong trường hợp
được ủy quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận cho thửa đất
mới trong trường hợp không được ủy quyền;
d) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được tờ trình, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét, ký và
gửi Giấy chứng nhận cho cơ quan tài nguyên và môi trường trực thuộc;
đ) Ngay trong ngày nhận được Giấy chứng nhận đã
ký hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, cơ quan tài nguyên và môi trường
có trách nhiệm trao bản chính Giấy chứng nhận đối với thửa đất mới cho người sử
dụng đất; gửi bản lưu Giấy chứng nhận đã ký, bản chính Giấy chứng nhận đã thu hồi
hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1,
Khoản 2 và Khoản 5, Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 đã thu hồi cho Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất trực thuộc; gửi thông báo biến động về sử dụng đất cho Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý hồ
sơ địa chính gốc.
3. Đối với trường hợp không được tách thửa: ngay
trong ngày nhận hồ sơ hợp lệ do cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và có văn bản trả lời và trả hồ sơ
lại cho người sử dụng đất. Thời gian thực hiện không quá 02 ngày làm việc kể từ
khi nhận hồ sơ. Công văn trả lời phải ghi rõ lý do không được tách thửa.
4. Đối với trường hợp tách thửa do Nhà nước thu
hồi một phần thửa đất thì căn cứ quyết định thu hồi đất, cơ quan tài nguyên và
môi trường có trách nhiệm thực hiện việc tách thửa theo quy định tại các Điểm
a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Khoản 2 Điều này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Trách nhiệm thi
hành
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
có trách nhiệm:
Chỉ đạo thường xuyên kiểm tra, phát hiện xử lý
những trường hợp tự ý tách thửa đất không theo đúng Quy định này. Kiên quyết
không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những trường hợp tự ý tách
thửa.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Hướng dẫn việc thực hiện nội dung tại Điểm a,
Khoản 2, Điều 2 Quy định này;
- Triển khai, hướng dẫn thực hiện công tác quản
lý Nhà nước về đất đai ở 3 cấp tỉnh, huyện và xã thực hiện nghiêm túc các nội
dung của Quy định này.
3. Cơ quan công chứng, Ủy ban nhân dân cấp xã
không được làm thủ tục công chứng, chứng thực chuyển quyền sử dụng đất đối với
trường hợp tách thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất trong đó có một hoặc nhiều
thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu theo Quy định này.
4. Các cơ quan báo, đài, công báo tỉnh có trách
nhiệm tuyên truyền rộng rãi Quy định này trên các phương tiện thông tin đại
chúng để mọi tổ chức, cá nhân và các cơ quan Nhà nước biết, thực hiện./.