ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2011/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
02/2010/QĐ-UBND NGÀY 18/01/2010 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ THU HỒI ĐẤT,
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
VÀ LÀM NHÀ Ở NÔNG THÔN TẠI ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng
đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 4852/TTr-STNMT-KHTH ngày 19/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 02/2010/QĐ-UBND ngày 18
tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư và làm nhà ở
nông thôn tại điểm dân cư nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội như sau:
1. Đổi tên Điều
9 thành Điều 7 và sửa đổi nội dung như sau:
“Điều 7. Việc ra thông báo thu hồi
đất, lập phương án tổng thể và chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để
chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất được thực hiện như sau:
1. Căn cứ để triển khai thực hiện:
a) Đối với dự án quan trọng quốc
gia sau khi được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; dự án nhóm A, dự án xây
dựng hệ thống giao thông, thủy lợi, đê điều phù hợp với quy hoạch, được cấp có
thẩm quyền phê duyệt (trong đó đã xác định địa điểm, diện tích đất tự nhiên)
thì Ủy ban nhân dân Thành phố căn cứ quyết định đó để giao nhiệm vụ cho tổ chức
phát triển quỹ đất thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (trường
hợp có chủ trương giao Tổ chức phát triển quỹ đất) và giao nhiệm vụ cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất và triển khai các thủ tục về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
b) Đối với các dự án còn lại: khi
chấp thuận địa điểm đất hoặc phê duyệt kết quả lựa chọn chủ đầu tư dự án có sử
dụng đất, hoặc phê duyệt dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách (trong đó đã xác
định địa điểm, diện tích đất thực hiện), Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân
dân các quận, huyện, thị xã (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân các quận, huyện, thị xã) giao nhiệm vụ thông báo thu hồi đất và triển khai
các thủ tục về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
Thủ tục chấp thuận địa điểm đất, lựa
chọn chủ đầu tư dự án có sử dụng đất thực hiện theo Quyết định số
37/2010/QĐ-UBND ngày 20/8/2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy định
một số nội dung về quản lý các dự án đầu tư trên địa bàn Thành phố.
2. Chủ đầu tư hoặc tổ chức phát triển
quỹ đất (trường hợp giao Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư) căn cứ nhiệm vụ được giao tại Khoản 1, 2 liên hệ với Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để phối hợp thực hiện việc ra thông báo thu hồi
đất (trong đó nêu rõ lý do thu hồi đất, diện tích và vị trí khu đất thu hồi
trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt
và dự kiến về kế hoạch di chuyển); tổ chức việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư.
Việc thông báo thu hồi đất được thực
hiện trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và niêm yết tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư
có đất thu hồi. Việc thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và
thành lập Tổ công tác theo quy định tại Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND ngày
29/9/2009 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Phương án tổng thể về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư được lập trong quá trình lập dự án đầu tư và là một hạng
mục của dự án đầu tư. Trường hợp Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Ban Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư riêng.
Nội dung phương án tổng thể về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
a) Diện tích các loại đất dự kiến
thu hồi:
b) Tổng số người sử dụng đất trong
khu vực dự kiến thu hồi đất;
c) Dự kiến số tiền bồi thường, hỗ
trợ;
d) Việc bố trí tái định cư (dự kiến
về nhu cầu, địa điểm, hình thức tái định cư);
đ) Thời gian và kế hoạch di chuyển,
bàn giao mặt bằng.
4. Sau khi dự án đầu tư (trong đó
có phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) được phê duyệt theo
quy định, chủ đầu tư hoặc tổ chức phát triển quỹ đất liên hệ với Đơn vị có tư
cách pháp nhân về đo đạc bản đồ để lập hồ sơ xác định ranh giới khu đất thực hiện
dự án, phục vụ công tác lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết
cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất trong phạm vi dự án theo quy
định.
Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm thẩm tra hồ sơ xác định ranh giới khu đất và chủ trì cùng Ủy ban
nhân dân các quận, huyện bàn giao trên bản đồ và ngoài thực địa cho chủ đầu tư
để phục vụ công tác lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết.
5. Chủ đầu tư hoặc tổ chức phát triển
quỹ đất (trường hợp giao Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư) phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
cấp huyện lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết cho từng hộ
gia đình, cá nhân, tổ chức (nếu có) có đất và tài sản trong phạm vi dự án theo
chính sách và tổ chức thẩm định theo quy định…”
2. Đổi tên Điều
7, Điều 8 thành Điều 8, Điều 9 và sửa đổi như sau:
“Điều 8. Hồ sơ, trình tự thu hồi
đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân cấp huyện
1. Hồ sơ
Chủ đầu tư có trách nhiệm nộp các
tài liệu pháp lý về dự án đầu tư tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, gồm:
a) Văn bản đề nghị thu hồi đất.
b) Văn bản của Ủy ban nhân dân
Thành phố chấp thuận địa điểm cho Nhà đầu tư nghiên cứu lập dự án hoặc văn bản
phê duyệt kết quả lựa chọn chủ đầu tư dự án có sử dụng đất hoặc văn bản của Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt chuẩn bị đầu tư dự án sử dụng nguồn vốn ngân
sách theo phân cấp.
c) Thông báo thu hồi đất của Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
d) Trích đo Địa chính hoặc bản đồ
hiện trạng do đơn vị có tư cách pháp nhân lập tỷ lệ 1/500 hoặc 1/2.000 theo quy
định;
đ) Văn bản thỏa thuận quy hoạch kiến
trúc (chứng chỉ quy hoạch hoặc thông tin quy hoạch); Bản vẽ chỉ giới đường đỏ
và Quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 hoặc Quy hoạch tổng mặt bằng tỷ lệ 1/500
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
e) Dự án đầu tư được xét duyệt theo
quy định về quản lý đầu tư và xây dựng (gồm phần thuyết minh và phần thiết kế
cơ sở, có đủ các nội dung về: cấp điện, cấp thoát nước, phòng cháy chữa cháy,
môi trường, phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; đối với dự
án thăm dò, khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, gốm sứ thì kèm theo giấy
phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền); Văn bản chấp thuận đầu tư dự án được
cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư năm 2005, hoặc Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên
và Môi trường đối với dự án đầu tư không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quyết định của
Luật Đầu tư.
f) Phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư chi tiết cho từng hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có đất và tài sản
trong phạm vi dự án (nếu có) được Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp
huyện thẩm định theo quy định.
2. Trình tự giải quyết:
a) Phòng Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm lập Tờ trình, dự thảo Quyết định thu hồi đất với hộ gia đình, cá
nhân và cộng đồng dân cư, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thu hồi (thời hạn 7
ngày làm việc).
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, ký Quyết định thu hồi đất (thời hạn 3 ngày làm việc).
c) Trường hợp sau khi Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định thu hồi đất, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đã được Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện thẩm định, công
khai theo quy định mà hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có đất bị thu hồi
đồng thuận và cam kết bằng văn bản trong việc nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư theo phương án đã được thẩm định và bàn giao ngay mặt bằng khu đất
cho chủ đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt phương án, chỉ
đạo việc tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và nhận bàn giao mặt bằng khu
đất, song song với việc hoàn thiện hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết
định giao đất, cho thuê đất.
Điều 9. Hồ sơ,
trình tự thu hồi đất của các tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài và giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Hồ sơ
Chủ đầu tư nộp hồ sơ thu hồi đất, giao
đất hoặc cho thuê đất tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Hồ sơ gồm tài liệu nêu tại Khoản 1 Điều 8 Bản quy định này và bổ sung:
a) Đơn đề nghị giao đất hoặc thuê đất
(theo mẫu).
b) Danh sách các hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư theo Quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
có đầy đủ các thông tin liên quan đến diện tích đất đã thu hồi.
(Trường hợp người bị thu hồi đất chỉ
là các tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài thì không có nội dung này).
c) Đối với trường hợp thu hồi quyền
sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất là công sản thuộc quyền quản lý của các
cơ quan Nhà nước Trung ương và các Doanh nghiệp Nhà nước để chuyển mục đích sử
dụng phải có văn bản về kết quả sắp xếp theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày
19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ hoặc ý kiến của Bộ Tài chính về việc cho
phép chuyển công năng sử dụng của công sản đó vào mục đích khác. Trường hợp thu
hồi đất quốc phòng, an ninh thì phải có văn bản thỏa thuận của Bộ Quốc phòng (đối
với đất quốc phòng), của Bộ Công an (đối với đất an ninh).
2. Trình tự giải quyết:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm thẩm định, lập Tờ trình, dự thảo Quyết định thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất, trình Ủy ban nhân dân Thành phố (trong 07 ngày làm việc kể từ khi
nhận đủ hồ sơ).
b) Ủy ban nhân dân Thành phố xem
xét, ký Quyết định thu hồi đất của tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư thực
hiện dự án (thời gian 05 ngày làm việc).
3. Tổ chức thực hiện Quyết định thu
hồi đất để giao đất, cho thuê đất của cấp có thẩm quyền:
a) Quyết định thu hồi đất phải được
giao đến người có đất bị thu hồi.
b) Trong thời hạn không quá 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân Thành phố ký Quyết định thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết cho từng chủ sử dụng đất
và sở hữu tài sản trong phạm vi dự án và tổ chức thực hiện theo quy định.
c) Sau khi thực hiện xong công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất (có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp huyện), Chủ đầu tư có trách nhiệm liên hệ với Sở Tài nguyên và
Môi trường để được nhận bàn giao đất ngoài thực địa. Sau khi chủ đầu tư ký hợp
đồng thuê đất, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ và các khoản
thu khác theo quy định (hoặc có văn bản của Cơ quan tài chính về việc được miễn,
chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp
trích lục bản đồ khu đất; Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định. Thời gian thực hiện bàn
giao đất ngoài thực địa không quá 07 ngày làm việc.
d) Chủ đầu tư được giao đất, được
thuê đất thực hiện dự án đầu tư nếu chậm triển khai việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư; chậm kê khai thực hiện nghĩa vụ tài chính với ngân sách; chậm triển
khai thực hiện dự án đầu tư và chậm đưa đất vào sử dụng sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật và các quy định tại quyết định giao đất, cho thuê đất.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám
đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và thị xã; các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TNMT, Xây dựng, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, TC;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Văn phòng Thành ủy;
- Cục KTVBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Như Điều 2;
- CPVP, TH, tổ chuyên viên;
- Trung tâm công báo (để đăng công báo);
- Lưu: Nth (3b). VT (130b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Khanh
|